Notifications
Clear all

[Closed] Thuật ngữ Di trú


vietditru
(@vietditru)
Estimable Member Admin
Joined: 11 years ago
Posts: 189
Topic starter  

. Approved date: Ngày chấp thuận
. Case number: Số hồ sơ
. Cut-off date: Ngày đáo hạn (Date visa became available)
. CSPA - Child Status Protection Act
. Priority date: Ngày ưu tiên
. Receipt number: Số biên nhận
Approved date – Ngày chấp thuận
Ngày USCIS chấp thuận đơn bảo lãnh I-130.
Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển qua NVC, đồng thời USCIS sẽ gửi một thư thông báo (I-797) về việc hồ sơ được chấp thuận cho người bảo lãnh.
Được tính là ngày NBL nộp hồ sơ bảo lãnh I-130 tại USCIS. NVC sẽ căn cứ vào ngày ưu tiên này để giải quyết các hồ sơ đang chờ tại đây theo đúng trình tự hồ sơ có ngày ưu tiên trước sẽ giải quyết trước. Ngày ưu tiên của hồ sơ bảo lãnh có thể tìm thấy trên mẫu I-797, thư thông báo của USCIS gửi cho người bảo lãnh.
Khi hồ sơ vừa được chuyển qua NVC cũng có ghi ngày ưu tiên. Trong hầu hết trường hợp, chúng ta có thể lấy ngày received date trên thông báo (I-797) làm ngày ưu tiên.
Cut-off date – Ngày đáo hạn (Date visa became available)
+ Ngày đáo hạn là ngày mà lịch Visa Bulletin đã vượt qua ngày ưu tiên của I-130. Xem lịch Visa Bulletin
+ Ngày đáo hạn chỉ cần thiết cho:
1. Các diện F để xem đơn bảo lãnh của mình đã đủ điều kiện cần thiết để được xếp lịch phỏng vấn hay chưa.
2. Tính tuổi CSPA cho trẻ em đi kèm.
Trước hết chúng ta thấy là ngày cut-off date luôn luôn là một trong bốn ngày: ngày 1, 8, 15 hoặc 22 trong tháng. Việc phân nhóm này nhằm tạo thuận lợi cho công việc của NVC khi công bố lịch visa.
Dựa vào bốn ngày trên, những hồ sơ sau khi đã hoàn tất sẽ được các nhân viên bộ phận Visa office – V.O tại NVC sắp xếp thành 4 nhóm:
* Nhóm 1: Những hồ sơ có ngày ưu tiên từ ngày 1 đến ngày 7.
* Nhóm 2: Những hồ sơ có ngày ưu tiên từ ngày 8 đến ngày 14.
* Nhóm 3: Những hồ sơ có ngày ưu tiên từ ngày 15 đến ngày 21.
* Nhóm 4: Những hồ sơ có ngày ưu tiên từ ngày 22 đến ngày cuối tháng
Chúng ta biết là chỉ khi ngày cut-off date vượt qua ngày ưu tiên của hồ sơ thì hồ sơ đó mới được xem là đáo hạn.
VD: Một hồ sơ có ngày ưu tiên 08/11/xx, nếu ngày cut-off date đang tải trên lịch Visa Bulletin là ngày 08/11/xx thì có nghĩa là hồ sơ đó chưa được đáo hạn và chưa thể nhận thư phỏng vấn.
Có thể xem cut-off date là mốc thời gian để xét xem hồ sơ nào có thể được đáo hạn.
Lưu ý: Những hồ sơ có ngày ưu tiên bằng với ngày cut-off date cũng không được xem là đã đáo hạn.
CSPA - Child Status Protection Act
. Child Status Protection Act: Đạo Luật Bảo Vệ Tuổi Con Trẻ
. Cách tính tuổi CSPA
Receipt number
Số biên nhận hay số hồ sơ bắt đầu bằng 3 chữ.
EAC: Vermont Service Center.
LIN: Nebraska Service Center.
SRC: Texas Service Center.
WAC: California Service Center.
MSC: Missouri Service Center
Case number
Sau khi hồ sơ được chấp thuận tại USCIS, I-129F hay I-130 sẽ được chuyển qua NVC. Tại đây hồ sơ sẽ được cấp thêm một mã số mới đó là case number. Tùy theo quốc gia giải quyết visa của đương đơn, U.S. Embassies and Consulates Processing Immigrant Visas, mà case number sẽ có các ký tự khác nhau.
Ví dụ: Case number sẽ bắt đầu bằng
* HCM cho Việt Nam.
* BNK cho Thailand.
Tiếp theo là 10 con số. Những con số này chính là ngày tháng năm mà hồ sơ được nhập vào hệ thống computer của NVC để cấp case number.
Invoice ID là gì?
Invoice Identification Number: Số nhận dạng hóa đơn, gồm 8 số. NVC sẽ cấp cho bạn số này khi hồ sơ gần đến lượt giải quyết (sắp được mở).
Dùng số này cùng với Case Number login vào đây để đóng phí và điền DS-261, DS-260.
USCIS
United States Citizenship and Immigration Service: Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ.
Địa chỉ có thể thay đổi, xem link để bảo đảm thông tin mới nhất.
http://www.uscis.gov/portal/site/uscis/ ... 2ca60aRCRD
National Visa Center: Trung tâm chiếu khán quốc gia.
Địa chỉ có thể thay đổi, xem link để bảo đảm thông tin mới nhất: https://travel.state.gov/content/travel ... grate.html


Share: