Notifications
Clear all

[Closed] Câu hỏi thường gặp về thị thực diện K


vietditru
(@vietditru)
Estimable Member Admin
Joined: 11 years ago
Posts: 189
Topic starter  

1. Tôi đặt lịch hẹn phỏng vấn như thế nào?

Những đương đơn xin thị thực diện hôn phu hôn thê (diện K) có thể tự đặt lịch hẹn phỏng vấn và đóng phí thị thực theo hướng dẫn tại đây. Đương đơn không nên đặt lịch hẹn phỏng vấn nếu chưa nhận được Thư hướng dẫn nộp đơn xin thị thực diện K từ Lãnh Sự Quán.

Xin lưu ý đương đơn xin thị thực diện K-1 (hôn phu-hôn thê) phải chọn mục “Thị thực Định cư” khi đặt lịch hẹn trên mạng.

2. Mức phí xin thị thực diện K là bao nhiêu?

Phí được thu cho các dịch vụ sau:

1. Mở hồ sơ bảo lãnh, mẫu đơn I-129F
2. Phí xử lý hồ sơ xin thị thực: 265 đô-la Mỹ bằng tiền mặt Việt Nam đồng.
3. Phí kiểm tra sức khỏe.

Các phí khác có thể bao gồm phí cho dịch vụ dịch thuật, sao y, phí làm các giấy tờ được yêu cầu trong quá trình xin thị thực (như hộ chiếu, giấy Lý lịch Tư Pháp, giấy khai sinh, v.v.) và chi phí di chuyển đến Lãnh sự quán để tham dự phỏng vấn. Để xem các loại phí hiện thời đóng cho Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ hay các dịch vụ thuộc chính phủ, vui lòng xem tại đây.

3. Thời gian giải quyết hồ sơ xin thị thực là bao lâu?

Thời gian giải quyết hồ sơ phụ thuộc vào tình trạng của từng hồ sơ cụ thể. Thời gian giải quyết tại từng văn phòng Sở Di trú và từng văn phòng Lãnh sự quán cũng khác nhau. Trong một số trường hợp, hồ sơ bị trì hoãn do đương đơn không theo đúng hướng dẫn hay chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu. (Việc thông báo cho chúng tôi chính xác địa chỉ gửi thư và số điện thoại hiện thời rất quan trọng.) Một số trường hợp khác thì hồ sơ phải cần đợi hoàn tất các thủ tục hành chánh. Việc này đòi hỏi phải cần thêm thời gian để viên chức hoàn tất hồ sơ sau khi phỏng vấn đương đơn.

4. Tôi được biết hầu hết đương đơn xin thị thực định cư phải điền mẫu đơn DS-260. Vậy còn thị thực diện K thì sao?

Tất cả những đương đơn xin thị thực diện K đều được yêu cầu hoàn tất mẫu đơn điện tử DS-160 (Đơn Điện tử Thị thực Không Định cư). Người bảo lãnh khi mở hồ sơ xin thị thực diện K sẽ vẫn tiếp tục sử dụng mẫu đơn bảo lãnh I-129F (PDF-473KB).

5. Tôi phải làm sao để có thể gia hạn hồ sơ bảo lãnh?

Hồ sơ bảo lãnh I-129F có thời hạn bốn tháng từ ngày được Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ chấp thuận. Viên chức Lãnh sự thông thường sẽ gia hạn thêm thời gian giải quyết thị thực nhằm đảm bảo đương đơn có đủ thời gian hoàn tất hồ sơ của mình.

6. Trong trường hợp người bảo lãnh và đương đơn kết hôn sau khi mở hồ sơ bảo lãnh diện K-1(I-129F) thì hồ sơ sẽ như thế nào? Hồ sơ diện K-1 (Hôn phu/ Hôn thê) có thể được chuyển đổi thành diện vợ chồng CR-1 hay IR-1 không?

Nếu đương đơn và người bảo lãnh chính thức kết hôn sau khi mở hồ sơ bảo lãnh I-129F diện Hôn phu/ Hôn thê (K-1), thì đương đơn sẽ không còn hội đủ điều kiện được cấp thị thực diện K-1. Hồ sơ bảo lãnh diện K-1 không thể được chuyển đổi thành diện vợ chồng CR-1/ IR-1. Hồ sơ bảo lãnh diện K-1 sẽ được trả về Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS). Để tiếp tục tiến trình định cư, người bảo lãnh cần phải đến Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ để mở hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng cho đương đơn.

7. Đối với thị thực diện K, nên dùng mẫu đơn I-864 hay mẫu I-134?

Thị thực hôn phu (hôn thê) là diện thị thực không định cư, do đó mẫu đơn cần dùng là I-134. Khi được chuyển tình trạng lưu trú sau khi kết hôn ở Hoa Kỳ, đương đơn sẽ phải nộp mẫu I-864 cho Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ.

8. Yêu cầu về mức thu nhập có như nhau cho tất cả các hồ sơ xin thị thực định cư không, ngay cả khi áp dụng mẫu Bảo trợ Tài chánh I-134?

Không. Yêu cầu mức thu nhập tối thiểu 125%, thuế năm gần nhất và những yêu cầu khác chỉ áp dụng cho trường hợp dùng mẫu I-864. Các đương đơn dùng mẫu I-134 sẽ cần chứng minh thu nhập của người bảo lãnh đạt 100% theo Bảng Hướng dẫn về thu nhập hàng năm (PDF-232KB) được yêu cầu theo điều khoản 212(a)(4) của luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ.

9. Sau khi được cấp thị thực diện hôn phu (hôn thê) thì đương đơn phải làm gì?

Sau khi được cấp thị thực và vị hôn phu (hôn thê) đã đến Hoa Kỳ, người bảo lãnh và người hôn phu (hôn thê) đó phải kết hôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh Hoa Kỳ.

10. Thị thực diện K-1 có các yêu cầu và quy định gì?

Thị thực diện K-1 khác với các diện thị thực định cư thông thường vì đương đơn sẽ phải kết hôn với người bảo lãnh trong vòng 90 ngày sau khi nhập cảnh Hoa Kỳ để nhận được các quyền lợi nhập cư. Ngoài ra, người bảo lãnh chỉ cần chứng minh thu nhập đạt ít nhất 100% mức thu nhập tối thiểu theo từng tiểu bang và sử dụng Mẫu đơn I-134.

Nếu đương đơn nhập cảnh Hoa Kỳ theo diện K-1, đương đơn cần nắm rõ những phương thức bảo vệ mà mình có quyền được hưởng. Ðạo luật Môi giới Hôn nhân Quốc tế (International Marriage Broker Regulation Act – IMBRA) về bạo hành đối với phụ nữ và Đạo luật Tái Phê Chuẩn vào năm 2005 của Bộ Tư Pháp đã ban hành nhiều quyền bảo vệ cho những hôn phu (hôn thê) và người phối ngẫu nước ngoài của công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ nộp đơn xin thị thực theo diện hôn phu (hôn thê) hay diện vợ chồng. Để biết thêm thông tin, vui lòng nhấn vào đây để truy cập vào trang web của Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ.

11. Hồ sơ bảo lãnh của tôi sẽ ra sao sau khi bị từ chối và trả về Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ?

Sau khi hồ sơ đã bị trả về Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ, nếu có thắc mắc hay yêu cầu gì đối với hồ sơ, vui lòng liên hệ trực tiếp với Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ nơi mở hồ sơ bảo lãnh trước đây. Quí vị có thể xem thêm thông tin trên trang web của Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ.

12. Tại sao hồ sơ xin thị thực của tôi bị từ chối?

Có nhiều nguyên nhân khiến Viên chức Lãnh sự từ chối cấp thị thực. Đối với thị thực diện Hôn phu/Hôn thê hoặc thị thực định cư, lý do từ chối phổ biến nhất là theo Điều khoản 221(g) của Luật Di trú và Nhập tịch (INA). Việc từ chối này có nghĩa Viên chức Lãnh sự không có đủ thông tin cần thiết để có thể xem xét và đưa đến kết luận đối với hồ sơ xin thị thực, vì thế thị thực không thể được cấp tại thời điểm đó. Khi thông tin yêu cầu được nộp trong thời hạn cho phép, hồ sơ xin cấp thị thực sẽ được tiếp tục được xem xét, kết luận về hồ sơ, và đương đơn không cần phải nộp lại hồ sơ xin thị thực.

Ngoài ra còn có một số trường hợp không hội đủ tiêu chuẩn được cấp thị thực, những trường hợp này có thể dẫn đến việc thị thực bị từ chối hoặc không được cấp. Những hành vi khác, chẳng hạn như tham nhũng, cũng có thể là nguyên dân dẫn đến việc bị tự chối cấp thị thực.

13. Tôi có thể đi du lịch hoặc công tác tại Hoa Kỳ khi hồ sơ xin thị thực diện K của tôi đang được xem xét hay không?

Đương đơn có thể; tuy nhiên, trường hợp của đương đơn có thể sẽ được xem xét kỹ hơn. Chúng tôi thường khuyên đương đơn không nên xin nhập cảnh Hoa Kỳ theo một thị thực diện khác hoặc theo chương trình miễn thị thực trước khi hồ sơ xin thị thực diện K của đương đơn được chấp thuận, vì đương đơn đã nêu rõ ý định sẽ kết hôn tại Hoa Kỳ. Để biết thêm thông tin về thị thực không định cư diện K-1, vui lòng liên hệ tại đây.

14. Tôi có thể tìm những thông tin về quyền hợp pháp dành cho những người định cư là nạn nhân của nạn bạo hành gia đình tại Hoa Kỳ và những thông tin về định cư theo diện vợ chồng ở đâu?

Ðạo luật Môi giới Hôn nhân Quốc tế (International Marriage Broker Regulation Act – IMBRA) về việc bạo hành đối với phụ nữ và Đạo luật Tái Phê Chuẩn vào năm 2005 của Bộ Tư Pháp đã ban hành nhiều quyền bảo vệ cho những hôn phu (hôn thê) và những người phối ngẫu nước ngoài của công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ nộp đơn xin thị thực theo diện hôn phu (hôn thê) hay diện vợ chồng. Để biết thêm thông tin, vui lòng nhấn vào đây (PDF-52KB) để truy cập vào trang Web của Sở Di trú.

15. Tôi vẫn còn câu hỏi...

Nếu Quý vị chưa tìm được câu trả lời cho câu hỏi của mình, vui lòng liên hệ chúng tôi.

Share: