Notifications
Clear all

[Closed] Khiếu nại


vietditru
(@vietditru)
Estimable Member Admin
Joined: 11 years ago
Posts: 189
Topic starter  
 
Khiếu nại tại USCIS

- Khi đơn bảo lãnh nộp đã lâu (4 đến 6 tháng cho các diện vợ chồng, con dưới 21 tuổi, cha mẹ của công dân Mỹ và diện hôn phu hôn thê) mà chưa được chấp thuận; Hoặc

- Sai thông tin; Hoặc

- Khi đã nộp đơn bảo lãnh, có receipt number nhưng không kiểm tra được tình trạng hồ sơ bằng website của USCIS; Hoặc

- Hồ sơ bảo lãnh bị trả về Sở di trú; Hoặc

- Các trường hợp renew thẻ xanh; đổi thẻ xanh 2 năm thành 10 năm, vô quốc tịch Hoa kỳ... nộp đã lâu (hơn 6 tháng) mà chưa được chấp thuận;

Nếu muốn biết tình trạng hồ sơ, người bảo lãnh phải gọi USCIS tại số: 1-800-375-5283, để hỏi trực tiếp. Hoặc gởi thư đến địa chỉ đã nộp I-130 trước đây.

////////////////////////////////
Khiếu nại tại NVC (Trung Tâm Chiếu Khán)
Specific questions about a case should be sent to:

National Visa Center
Attn: WC
31 Rochester Ave. Suite 200
Portsmouth, NH 03801-2915

Phone: 603 334-0700
E-Mail: asknvc@state.gov
Website:  http://www.travel.state.gov
http://www.travel.state.gov/visa/immigr ... _3177.html

Forms, documents, and photographs should be sent to:

National Visa Center
Attn: DR
31 Rochester Ave. Suite 100
Portsmouth, NH 03801-2914

http://travel.state.gov/visa/immigrants ... _3177.html

If you have specific questions about a case, please contact the National Visa Center (NVC).

Be sure to include the following information with each inquiry:

- NVC case number
- Principal applicant's name and date of birth
- Petitioner's name and date of birth

If your visa petition is employment-based, include the employer's company or organization name instead of the petitioner's information.

Email: asknvc@state.gov
Type your case number in the subject line and ask about only one case per email.

Phone: (603) 334-0700
Customer Service Representatives can speak with you Monday through Friday from 7:00 a.m. EST to 12:00 midnight EST.

Mail:
National Visa Center
Attn: WC
31 Rochester Avenue
Portsmouth, NH 03801-2915

Submitting Forms or Documents to the NVC

If you need to submit a form or document to the NVC, visit our How to Submit Documents to the NVC webpage.

One Year Contact Requirement

After you receive notification that the NVC is processing your case, you must contact them at least once a year. If you do not contact the NVC for one year, all documents and fees on your case will expire and you must resubmit them to resume processing.

http://travel.state.gov/content/visas/e ... ation.html

- Nếu bạn gởi thư cho NVC để yêu cầu điều gì thì dùng địa chỉ:  http://travel.state.gov/content/visas/e ... ation.html

Mail (for immigrant visa inquiries only):
National Visa Center
Attn: WC

31 Rochester Avenue
Suite 200
Portsmouth, NH 03801-2915

- Nếu bạn gởi civil document thì dùng địa chỉ:  http://travel.state.gov/content/visas/e ... e-nvc.html

Group C: Mail processing
Mail your forms and copies of your documents with your Document Cover Sheet to the following address:

National Visa Center
Attn: DR

31 Rochester Ave. Suite 100
Portsmouth, NH 03801-2914

Email (immigrant visa inquiries only): Public Inquiry Form
(Note: the NVC is unable to respond to nonimmigrant visa inquiries by email or fax. Please see our Contact Us page for contact information.)

Phone (for immigrant visa inquiries only):
(603) 334-0700. Customer Service Representatives can speak with you Monday through Friday from 7:00 a.m. to 12:00 midnight EST, excluding holidays.

Phone (for nonimmigrant visa inquiries only):
(603) 334-0888. Customer Service Representatives can speak with you Monday through Friday from 7:00 a.m. to 12:00 midnight EST, excluding holidays.

 
////////////////////////////////////////////
CSPA

CSPA viết tắt của Child Status Protection Act, Đạo Luật Bảo Vệ Tuổi Con Trẻ. Về cách tính tuổi CSPA

Nếu còn thắc mắc, bạn cần cung cấp đầy đủ thông tin ngay trong hồ sơ của bạn để diễn đàn dễ chia sẻ.

Sau đây là bài viết của luật sư Darren Nguyễn Ngọc Chương về bảo lãnh di trú theo luật CSPA đăng trên Trang Web Người Việt Online.

Ðạo luật Child Status Protection Act (CSPA) được ban hành vào ngày 6 Tháng Tám năm 2002, nhưng đến nay Sở Di Trú Hoa Kỳ vẫn chưa lập quy định về việc thi hành đạo luật. Ðạo luật này thay đổi cách cứu xét những người nào được coi là con độc thân, dưới 21 tuổi trong những trường hợp cấp chiếu khán bởi Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ và trong những trường hợp thay đổi tình trạng di trú bởi Sở Di Trú Hoa Kỳ. Tuy rằng đạo luật này có hiệu lực từ ngày ban hành, nhưng đến nay Sở Di Trú Hoa Kỳ chưa lập quy định về việc thi hành đạo luật. Vì lý do đó những sự trình bày sau đây dựa vào những giác thư và ý kiến của Sở Di Trú, và ngôn ngữ pháp lý của đạo luật CSPA. Ðạo luật này được phân ra làm 8 điều khoản và tôi sẽ trình bày điều khoản số 2 tới điều khoản số 6.

Ðạo luật này có hiệu lực từ ngày ban hành (tức là ngày 6 Tháng Tám năm 2002) và được áp dụng vào những hồ sơ nào có những người con quá 21 tuổi vào ngày 6 Tháng Tám năm 2002 hoặc sau ngày đó. Nếu những người con đó quá 21 tuổi trước ngày 6 Tháng Tám năm 2002, có thể được hưởng quyền lợi của đạo luật này nếu:

1. Những đơn bảo lãnh (đơn I-130) được chấp thuận mà đơn xin chiếu khán hoặc đơn xin thay đổi tình trạng di trú chưa được quyết định.

2. Những đơn bảo lãnh (đơn I-130) đang chờ đợi sự quyết định trước khi ngày hoặc sau khi ngày đạo luật được ban hành.

3. Những đơn đang chờ đợi sự quyết định của Bộ An Ninh Nội Chính (tức là Sở Di Trú) hoặc Bộ Ngoại Giao (tức là Lãnh Sự Hoa Kỳ).

Nhưng trước khi trình bày những điều khoản đó tôi xin sơ lượt qua những diện bảo lãnh thân nhân. Diện bảo lãnh theo diện thân nhân gồm có 2 loại. Loại thứ nhất là Immediate Relative và loại thứ hai là Family Based Preference.

Diện Immediate Relative là diện bảo lãnh cho vợ, chồng, con độc thân dưới 21 tuổi (con nuôi và con mồ côi cũng được lọt vào diện này), cha hoặc mẹ của công dân Hoa Kỳ, và diện này là diện bảo lãnh thân nhân mau nhất so với những diện bảo lãnh thân nhân khác.

Diện Family Based Preference được chia ra làm 5 Preferences (tức là 5 loại ưu tiên). Ưu tiên 1 được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ. Ưu tiên 2A được dành cho vợ, chồng, hoặc con cái dưới 21 tuổi của thường trú nhân. Ưu tiên 2B được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của thường trú nhân. Ưu tiên 3 được dành cho những người con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ. Ưu tiên 4 được dành cho anh, chị hoặc em của công dân Hoa Kỳ.

Ðiều khoản số 2
Trước khi đề cập tới điều khoản 2 của đạo luật Child Status Protection Act (CSPA), chúng tôi xin nhắc lại, trước kia, khi chưa có luật nới rộng này thì nếu cha mẹ là công dân Hoa Kỳ bảo lãnh con dưới 21 tuổi, thì người con đó phải dưới 21 tuổi kể từ ngày làm đơn bảo lãnh cho tới khi nhập cảnh Hoa Kỳ vẫn không được quá 21 tuổi. Nếu quá 21 tuổi thì không được hưởng ưu tiên của diện Immediate Relative. Nay điều khoản 2 của đạo luật Child Status Protection Act (CSPA) được nới rộng nhằm giúp cho những hồ sơ nào trong diện bảo lãnh con dưới 21 tuổi (cha mẹ là công dân Hoa Kỳ) được thỏa mãn hơn, nghĩa là chỉ cần người con dưới 21 tuổi lúc đơn I-130 được nhận bởi Sở Di Trú Hoa Kỳ là được rồi và sau đó khi có visa, hoặc nhập cảnh Hoa Kỳ dù con có trên 21 tuổi vẩn được đến Hoa Kỳ.

Tiếp đó điều khoản 2 sửa đổi luật di trú để những người con của thường trú nhân được lọt vào diện Immediate Relative sau khi người bảo lãnh trở thành công dân Hoa Kỳ. Ngày của người bảo lãnh trở thành công dân Hoa Kỳ sẽ là ngày Sở Di Trú dùng để xác định người được bảo lãnh sẽ lọt vào diện Immediate Relative hay diện ưu tiên. Ðiển hình là người cha hoặc mẹ bảo lãnh cho người con khi người con đó 17 tuổi và người bảo lãnh trở thành công dân Hoa Kỳ khi người con 20 tuổi, người con đó sẽ được lọt vào diện Immediate Relative dù là chiếu khán được cấp hoặc nhập cảnh Hoa Kỳ sau khi người con đó quá 21 tuổi hoặc nộp đơn thay đổi tình trạng di trú sau khi người con đó quá 21 tuổi.

Và sau cùng, dưới điều khoản 2, những người con dưới 21 tuổi đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ được quyền chuyển sang diện Immediate Relative khi người con đó ly dị trước khi 21 tuổi. Ngày ly dị sẽ là ngày Sở Di Trú dùng để xác định người được bảo lãnh sẽ lọt vào diện Immediate Relative hay diện ưu tiên. Ðiển hình là người công dân Hoa Kỳ nộp đơn bảo lãnh cho người con 18 tuổi đã có gia đình. Sau khi đơn bảo lãnh đã nộp, người con đó ly dị. Người con sẽ được lọt vào diện Immediate Relative, nếu ly dị trước khi 21 tuổi, dù là chiếu khán được cấp hoặc nhập cảnh Hoa Kỳ sau khi người con đó quá 21 tuổi hoặc nộp đơn thay đổi tình trạng di trú sau khi người con đó quá 21 tuổi.

Ðiều khoản số 3
Ðiều khoản 3 của Child Status Protection Act (CSPA) được áp dụng để ngăn ngừa sự quá 21 tuổi của những con của thường trú nhân, và con của người được bảo lãnh (trong những diện như là ưu tiên 3, ưu tiên 4 v.v...) Ðiều khoản này khác với điều khoản 2 là Sở Di Trú sẽ không dựa vào ngày đơn bảo lãnh nộp để xác định rằng một người trên 21 tuổi được coi như là con dưới 21 tuổi để được hưởng quyền lợi di trú. Dưới điều khoản này, tuổi của những người con khi ngày ưu tiên (priority date) tới hạn, trừ đi thời gian từ ngày đơn bảo lãnh nộp tới ngày đơn bảo lãnh được chấp thuận, sẽ là ngày Sở Di Trú dùng để xác định rằng là những người con đó vẫn được coi là dưới 21 tuổi, nếu những người con đó nộp đơn xin chiếu khán hoặc thay đổi tình trạng di trú trong vòng 1 năm khi ngày ưu tiên đã tới hạn.

Ðiển hình là người bảo lãnh nộp đơn bảo lãnh cho người anh (diện ưu tiên 4). Dưới diện ưu tiên, gia đình (tức là vợ hoặc chồng và những người con dưới 21 tuổi) của người được bảo lãnh sẽ được đứng chung một hồ sơ. Khi người em nộp đơn bảo lãnh cho người anh thì người anh có vợ và một người con đúng 9 tuổi. Khi ngày ưu tiên tới hạn, thì người con là 21 tuổi và 10 tháng. Thời gian từ ngày đơn bảo lãnh nộp tới ngày đơn bảo lãnh được chấp thuận là 12 tháng. Tuổi của người đó sẽ được thụt xuống 12 tháng. Người con sẽ được xác định là 20 tuổi và 8 tháng và người đó sẽ được tiếp tục xác định rằng là dưới 21 tuổi và sẽ được tiếp tục chung một hồ sơ với người cha.

Ðiển hình nữa là người bảo lãnh là thường trú nhân nộp đơn bảo lãnh cho người con. Khi đơn bảo lãnh nộp, người con đó độc thân và mới có 15 tuổi (diện ưu tiên 2A). Khi ngày ưu tiên tới hạn, thì người con đó là 21 tuổi và 10 tháng. Thời gian từ ngày đơn bảo lãnh nộp tới ngày đơn bảo lãnh được chấp thuận là 9 tháng. Tuổi của người đó sẽ được trừ đi 9 tháng. Người con sẽ được xác định là 21 tuổi và 1 tháng và người đó sẽ không được tiếp tục xác định rằng là dưới 21 tuổi và sẽ bị chuyển sang diện ưu tiên 2B (diện ưu tiên cho con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân).

Ðiều khoản số 4 và điều khoản số 5
Ðiều khoản 4 và điều khoản 5 của đạo luật Child Status Protection Act (CSPA) cũng tương tự như nhau và được áp dụng cho những hồ sơ tỵ nạn. Nhưng hai điều khoản có một khác biệt là điều khoản 4 được áp dụng cho những hồ sơ tị nạn được nộp tại Hoa Kỳ và điều khoản 5 được áp dụng cho những hồ sơ tị nạn được nộp ngoài Hoa Kỳ. Hai điều khoản này được áp dụng khi người con độc thân muốn đoàn tụ hoặc đứng cùng đơn với cha hoặc mẹ mà đơn xin tị nạn của cha hoặc mẹ đã được chấp thuận. Người con đó dưới 21 tuổi khi cha hoặc mẹ nộp đơn xin tị nạn nhưng thời gian chờ đợi hồ sơ tị nạn được chấp thuận quá lâu, người con đó đã quá 21 tuổi, thì với đạo luật Child Status Protection Act (CSPA), nay người con đó sẻ được Sở Di Trú Hoa Kỳ xác định là con dưới 21 tuổi và sẽ được hưởng quyền lợi di trú.

Ðiều khoản số 6
Ðiều khoản 6 của đạo luật Child Status Protection Act (CSPA) qui định rằng hồ sơ bảo lãnh tự động chuyển diện ưu tiên 2B (tức là diện của những người con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân) qua sang diện ưu tiên 1 (tức là diện của những người con độc thân trên 21 tuổi của công dân Hoa Kỳ), nhưng điều khoản 6 cũng qui định rằng những người con độc thân trên 21 tuổi được quyền yêu cầu hồ sơ bảo lãnh không chuyển từ ưu tiên 2B sang ưu tiên 1. Chắc quí bạn đọc cũng thắc mắc là tại sao điều khoản này cho phép người được bảo lãnh yêu cầu hồ sơ không chuyển từ ưu tiên thấp qua ưu tiên cao vì ai ai cũng muốn hồ sơ của họ được chuyển từ ưu tiên thấp sang ưu tiên cao. Nhưng quí bạn đọc nên hiểu rằng đạo luật này được áp dụng cho tất cả hồ sơ bảo lãnh theo diện thân nhân cho tất cả quốc gia trên thế giới. Sau đây là hai điển hình hầu giúp cho quí bạn đọc hiểu rõ về điều khoản này hơn.

- Ðiển hình thứ nhất là ngày ưu tiên (tức là priority date) priority date của diện ưu tiên 2B (tức là diện của những người con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân) cho Tháng Giêng năm 2003 là ngày 22 Tháng Tư năm 1994 và ngày ưu tiên của diện ưu tiên 1 cho Tháng Giêng năm 2003 là ngày 1 Tháng Năm năm 1999. Nếu thường trú nhân bảo lãnh cho người con 22 tuổi, độc thân và là công dân Việt Nam, và sau khi nộp đơn bảo lãnh người thường trú nhân trở thành công dân Hoa Kỳ, diện ưu tiên của người con sẽ được tự động chuyển sang ưu tiên 1. Sự chuyển diện sẽ có lợi cho người con đó cho nên người con đó sẽ không chống đối sự chuyển diện đó.

- Ðiển hình thứ hai là ngày ưu tiên 2B cho công dân Phi Luật Tân cho Tháng Giêng năm 2003 là ngày 22 Tháng Tư năm 1994 và ngày ưu tiên 1 cho công dân Phi Luật Tân cho Tháng Giêng năm 2003 là ngày 1 Tháng Tư 1990. Nếu thường trú nhân bảo lãnh cho người con 22 tuổi, độc thân và là công dân Phi Luật Tân, và sau khi nộp đơn bảo lãnh người thường trú nhân trở thành công dân Hoa Kỳ, đương nhiên người con đó sẽ yêu cầu chống lại sự tự động chuyển đó vì ngày ưu tiên cho diện ưu tiên 2B sẽ tới sớm hơn diện ưu tiên 1. Trong trường hợp này thì người con sẽ tiếp tục được coi là diện ưu tiên 2B.

 
CSPA: HƯỚNG DẪN MỚI

Ngày 6 tháng 5 năm 2008, Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) đưa ra một chính sách mới cho những hồ sơ xét chiếu theo Đạo luật (CSPA). Chính sách mới này giúp ích cho một vài trẻ quá 21 tuổi trước khi Đạo luật CSPA hiệu lực ngày 6 tháng 8 2002. Tuy nhiên, sự giải thích của USCIS không đủ nhắm những trẻ đi kèm quá 21 tuổi trong lúc đang chờ visa.

Theo sự giải thích lúc trước của Đạo luật CSPA, USCIS chủ yếu giới hạn sự áp dụng những điều khoản của Đạo luật CSPA cho những trẻ quá 21 tuổi đúng hay sau ngày 6 tháng 8 2002. Nếu một trẻ quá 21 tuổi trước ngày 6 tháng 8 năm 2002, trẻ đó chỉ được hưởng Đạo luật CSPA nếu chứng minh được rằng mình đang có đơn bảo lãnh trì hoãn ngày 6 tháng 8 năm 2002 hay rằng đơn bảo lãnh đã được chấp thuận trước ngày 5 tháng 8 năm 2002, nhưng đơn xin thường trú đang chờ giải quyết ngày 6 tháng 8 năm 2002.

Hướng dẫn mới ngày 6 tháng 5 năm 2008 nói rõ rằng trẻ quá 21 tuổi trước ngày 6 tháng 8 năm 2002 có thể tìm hưởng Đạo luật CSPA mặc dù không có đơn xin thường trú trì hoãn ngày 6 tháng 8 năm 2002. Hướng dẫn này áp dụng với điều kiện là chưa có kết quả dứt khoát về đơn xin thường trú trước ngày 6 tháng 8 năm 2002.

Đối với con của công dân Mỹ, hướng dẫn mới này đảm bảo rằng trẻ dưới 21 tuổi ở thời điểm nộp đơn bảo lãnh (hay ở thời điểm cha mẹ nhập tịch hay ly hôn, nếu những biến cố đó xảy ra sau ngày nộp đơn bảo lãnh), trẻ sẽ tiếp tục được xem như dưới 21 tuổi theo Đạo luậr CSPA.. Tuổi đó sẽ được khóa lại bất chấp trẻ quá 21 tuổi trước hay sau ngày 6 tháng 8 năm 2002, bất chấp đơn bảo lãnh được quyết định trước ngày 6 tháng 8 năm 2002 và bất chấp thời gian trẻ làm đơn xin thường trú sau ngày chấp thuận đơn bảo lãnh, với điều kiện là chưa có quyết định cuối cùng về đơn xin thường trú trước ngày 6 tháng 8 năm 2002.

Tất cả những trẻ khác (kể cả con của thường trú nhân hay trẻ đi kèm trong diện bảo lãnh gia đình, việc làm hay Diversity Visas) sẽ được xem là “con” nhằm mục đích di dân, nếu đơn bảo lãnh cho họ nộp trước khi họ quá 21 tuổi và ngày ưu tiên đến lượt được giải quyết trước khi họ quá 21 tuổi tính theo tuổi CSPA.

Tuổi tính theo Đạo luật CSPA là tuổi của trẻ ở thời điểm visa đến lượt được giải quyết trừ thời gian đơn bảo lãnh trì hoãn. Giống như trường hợp con của công dân Mỹ, Đạo luật CSPA áp dụng mặc dù trẻ quá 21 tuổi trước ngày ban hành Đạo luật CSPA với điều kiện tuổi điều chỉnh theo Đạo luật CSPA dưới 21 và chưa có kết quả cuối cùng về đơn xin thường trú trước ngày 6 tháng 8 năm 2002.

Tuy nhiên, khác với con của công dân Mỹ, con của thường trú nhân và trẻ đi kèm diện F phải nộp đơn xin thường trú trong vòng một năm kể từ lúc visa đến lượt được giải quyết để được hưởng Đạo luật CSPA.

Khi nhìn nhận rằng có những trẻ bị từ chối không được cho hưởng Đạo luật CSPA một cách oan uổng chiếu theo những chính sách lúc trước, USCIS chấp thuận hướng dẫn này để đảm bảo rằng những người đó có thể xin thường trú bây giờ. USCIS cho phép những người đó làm đơn xin mở lại hồ sơ (motion to reopen) bây giờ mà không cần phải trả lệ phí để xin thường trú chiếu theo Đạo luật CSPA nếu lúc trước họ bị từ chối đơn xin thường trú chỉ vì quá tuổi.. USCIS cũng cho phép những người đó nộp đơn xin hưởng Đạo luật CSPA nếu họ là người thân trực hệ (immediate relative) hay nếu visa của họ đến lượt được giải quyết đúng hay sau ngày 7 tháng 8 năm 2002 và họ đã không nộp đơn xin thường trú trong vòng một năm kể từ lúc visa đến lượt được giải quyết vì những chính sách lúc trước của USCIS không cho họ làm đơn xin thường trú.

Nhũng người nào có con ở trong trường hợp nêu trên nên liên lạc với luật sư để được giúp đỡ.

Đạo luật CSPA bắt đầu có hiệu lực từ ngày 6 tháng 8, 2002 và được áp dụng chỉ khi thỏa một trong những điều kiện sau:
1. Hồ sơ bảo lãnh thị thực nhập cư được chấp thuận ngay/sau ngày 6/8/2002, hoặc
2. Đương đơn bị quá tuổi ngay/sau ngày 6/8/2002, hoặc
3. Đương đơn đã bị quá tuổi trước ngày 6/8/2002 nhưng đã nộp đơn xin thị thực trước khi quá tuổi và bị từ chối theo điều khoản 221(g).

Thông tin cần thiết:
1. Ngày ưu tiên của hồ sơ (Priority date)
2. Ngày hồ sơ được USCIS chấp thuận (Approval date)
3. Ngày hồ sơ đến lượt giải quyết
4. Ngày sinh (của đứa trẻ)

Cách tính:
5. Thời gian hồ sơ bị trì hoãn: Lấy ngày chấp thuận trừ ngày ưu tiên (số 2 trừ số 1)
6. Tuổi khi được giải quyết: Lấy ngày hồ sơ đến lượt giải quyết trừ ngày sinh (số 4 trừ số 3)
7. Tuổi CSPA: Lấy số 6 trừ số 5

Nhận xét:
. Nếu tuổi CSPA đúng hoặc dưới 21 thì đủ điều kiện đi theo gia đình.
. Hồ sơ nào có thời gian chờ đợi càng lâu thì càng có lợi cho việc tính tuổi CSPA.

Khiếu nại CSPA tại NVC hay LSQ?

Nếu chắc chắn dưới 21 tuổi thì hãy khiếu nại CSPA. Tùy vào lịch visa Bulletin mà bạn nên khiếu nại CSPA tại NVC hay LSQ. Đọc kỹ hướng dẫn bên dưới

- Khiếu nại CSPA tại NVC:
Nếu HS đã đến lượt cấp visa hoặc chỉ cách khoảng 1 tuần chậm hơn so với lịch Visa Bulletin và HS lại đang nằm tại NVC thì NBL hoặc NĐBL có thể gởi đơn khiếu nại CSPA tại NVC. Cơ hội NVC sẽ giải quyết và thêm tên trẻ CSPA vào HS để đóng tiền visa và hoàn tất các thủ tục cần thiết tại NVC luôn. Như vậy khi HS về đến LSQ, NĐBL sẽ không phải lo lắng về việc khiếu nại CSPA nữa và tuôỉ của trẻ sẽ được khoá nếu lịch visa có bị lùi.

- Khiếu nại CSPA tại LSQ:
Nếu HS chưa đến lượt cấp visa và ngày ưu tiên của HS còn xa hơn lịch visa Bulletin 1 tháng hoặc nhiều hơn thì không nên khiếu nại CSPA tại NVC, vì NVC sẽ không giải quyết. NBL và NĐBL nên hoàn tất các thủ tục cần thiết để HS hoàn tất. Sau khi HS được chuyển về LSQ và có giấy PV, lúc đó, NĐBL phải khiếu nại CSPA tại LSQ. Bạn phải chờ trước ngày PV khoảng 2 tuần hãy gởi thư khiếu nại tại LSQ.

Tóm lại, khi lịch visa chưa vượt qua ngày ưu tiên của bạn thì khả năng NVC xem xét CSPA là không có. Không nên khiếu bại CSPA tại NVC khi lịch visa chưa vượt qua ngày ưu tiên của bạn, chỉ làm kéo dài thời gian để hồ sơ hoàn tất.

Cách tiến hành khiếu nại CSPA tại NVC

Dùng Mẫu Thư theo quy định của NVC : Public Inquiry Form để gởi NVC khiếu nại CSPA, chọn câu 25. Child Status Protection Act questions

NVC sẽ gởi thư trả lời và hướng dẫn cụ thể qua email mà bạn đã điền ở mẫu đơn Public Inquiry. Khi ngươì con đi theo được NVC tính tuổi và chấp nhận, NVC sẽ gởi thư báo đóng phí visa cho ngươì con này và người con này phải nộp DS-260 (DS-230 cũ) + civil documents thì tuổi mới được khoá.

Cách tiến hành khiếu nại CSPA tại LSQ
+ Bạn vào Immigrant Visa Question - Thị thực di dân để điền thư điện tử khiếu nại CSPA (LSQ không giải quyết khiếu nại trực tiếp như ngày xưa nữa).

+ Thơì gian khiếu nại tốt nhất: Hai tuần trước ngày phỏng vấn. Lúc này HS của bạn đã được chuyển về LSQ. Bấm vào
Immigrant Visa Question - Thị thực di dân gởi thư cho LSQ.

Hướng dẫn:
+ Điền đơn điện tử gửi LSQ Hoa Kỳ

1. Trường hợp chưa đóng tiền visa và chưa nộp DS-260 (DS-230 cũ) tại NVC

+ Attachments: Giấy khai sanh đứa trẻ (scan); Passport của người được bảo lãnh chính (scan); Thư khiếu nại.

+ Mẫu thư khiếu nại: Viết vào file có đuôi dạng .doc; .PDF hoặc .JPEG rồi gởi đính kèm (Attachments). Hoặc viết trong text box.

+ Copy, dán và điền vào cho thích hợp những chỗ màu xám.

Dear Sir/Madam,

I am the principal beneficiary of this petition.

I would like to inform you that my son's status is protected by the CSPA and it has not aged out even as now.

- HCMxxxxxxxxxx - F1, F3, F4
- My son's name: họ tên con trai
- My son's DOB: MM/DD/YYYY
- Priority date: MM/DD/YYYY
- Approval date: MM/DD/YYYY
- Interview date: MM/DD/YYYY

Would you please kindly update my case by adding his name as the derivative applicant into the interview letter.

Please inform me the result of this request. Thank you very much.

2. Trường hợp đã đóng tiền visa và nộp DS-260 (DS-230 cũ) tại NVC

+ Attachments: Giấy khai sanh đứa trẻ (scan); Giấy đã đóng tiền visa (scan); Passport của người được bảo lãnh chính (scan); Thư khiếu nại.

+ Mẫu thư khiếu nại: Viết vào file có đuôi dạng .doc; .PDF hoặc .JPEG rồi gởi đính kèm (Attachments). Hoặc viết trong text box.

+ Copy, dán và điền vào cho thích hợp những chỗ màu xám.

Dear Sir/Madam,

I am the principal beneficiary of this petition.

I would like to inform you that my son's status is protected by the CSPA and it has not aged out even as now. He has already sent the DS-260 and the Immigrant visa fee to NVC on MM/DD/YYYY.

- HCMxxxxxxxxxx - F1, F3, F4
- My son's name: họ tên con trai
- My son's DOB: MM/DD/YYYY
- Priority date: MM/DD/YYYY
- Approval date: MM/DD/YYYY
- Interview date: MM/DD/YYYY

Would you please kindly update my case by adding his name as the derivative applicant into the interview letter.

Please inform me the result of this request. Thank you very much.

Trong cả hai trường hợp: Sau khi LSQ nhận được email khiếu nại của bạn họ sẽ gởi thư hướng dẫn để bạn mang các giấy tờ, lệ phí đến nộp tại LSQ. NDBL chính hoặc người có tên trong thư mà LSQ gởi đều có thể mang giấy tờ đến LSQ nộp khiếu nại. 

Dear Sir/Madam,

Thank you for your inquiry.

We are unable to calculate a beneficiary’s CSPA until we have received all the necessary documents and visa fees. Individuals who believe they qualify for visa issuance under the Act can bring this letter allowing them to come to the Consulate’s Immigrant Visa section on any working day from 1:00 PM. to 2:00 PM (except Wednesdays). Beneficiaries can also wait until their family’s interview date for the determination. Please check the consular calendar schedule on our website for days our office is closed at  http://hochiminh.usconsulate.gov/consular/holidays.html

No CSPA determination will be made without a formal application (including fee.) All applicants will be required to provide the following:

1. Present the birth certificate for the aged out applicant to add his/her name to our records (original and copy).

2. The DS-260 form will be submitted online after his/her CSPA determination.

3. Present a valid passport.

4. Present this letter and/or interview Appointment Package.

5. Pay the non-refundable application fee of $325 (if not already paid through NVC.)

Please confirm if you can come to the Consulate on the above appointment date, and we will save that time for your case. Reply communication will require you to submit an additional inquiry form."

Các giấy tờ của người CSPA gồm có:
1. Giấy khai sinh của trẻ (bản chính + bản copy)

2. DS-260 sẽ được điền sau khi trẻ được xác định tuổi sau khi tính CSPA. Hoặc nếu đã được điền DS-260 thì mang theo trang xác nhận.

3. Passport của trẻ.

4. Thư này và/hoặc giấy hẹn PV

5. Lệ phí visa $325 nếu bạn chưa đóng tại NVC (không trả lại)

6. Civil documents (giấy tờ dân sự)

7. I-864 (có tên của người CSPA)

Tất cả mang đến LSQ từ 1 giờ đến 2 giờ các ngày làm việc (trừ thứ tư) để nộp cho họ rồi họ sẽ xét CSPA.

Chú ý:
1.
 Trường hợp chưa đóng phí visa sẽ không được điền DS-260 do đó không thể in tờ xác nhận của DS-260. Bạn mang những giấy tờ cần thiết khác để đến LSQ khiếu nại. Sau khi được bổ túc tên vào danh sách PV, LSQ sẽ cho bạn vào trang đóng phí visa để điền DS-260 cho người CSPA.

2. Nếu dưới 21 tuổi sau khi xét CSPA, LSQ sẽ thên tên đứa trẻ vào danh sách PV, lúc này người CSPA mới có thể lấy hẹn đi chích ngừa và khám sức khoẻ.

Hiện nay địa chỉ Email của LSQ đã không sử dụng nữa muốn khiếu nại:
. CSPA
. Kết hôn
. Sinh thêm con
. Ly dị
. Chỉnh tên, ngày tháng năm sanh
. Chưa/không đi
. Qua đơì
. Các vấn đề khác

Bạn phải vào trang dưới đây để viết thư khiếu nại, và phải viết bằng tiếng Anh:
+ Immigrant Visa Question - Thị thực di dân, hoặc
+ Non-Immigrant Visa Question - Thị thực không di dân.

Hướng dẫn:
+ Điền đơn điện tử gửi LSQ Hoa Kỳ

+ Chú ý: Liên Lạc với LSQ Hoa Kỳ về các vấn đề trên không làm chậm trễ hay dời ngày phỏng vấn của đương đơn.

* Trẻ đi kèm sẽ được trừ thêm 45 ngày tuổi nếu đơn bảo lãnh nộp ngay hoặc trước ngày 11/9/2001. Nói cách khác
* Đơn I-130 nộp sau ngày 11/9/2001 sẽ không được trừ 45 ngày tuổi
. Chỉ được tính tuổi CSPA.

Similarly, an applicant whose twenty-first birthday occurs after September 2001 and who is the beneficiary of a petition or application filed on or before September 11, 2001, will continue to qualify as a child for 45 days after the applicants twenty first birthday for the purpose of adjudicating that repeat that petition or application. There is no sunset date in the Act for this provision, however as the class of applicants who might benefit from this provision of Section 424 is expected to be very limited, the provision will sunset when these few applicants have been processed.

Lưu ý: 1. Bàn tính tuổi của VietDitru đã tính toán cho tất cả các trường hợp (CSPA và Patriot Act).

2. Để tính tuổi ít nhất cần phải có:
- Ngày ưu tiên I-130
- Ngày chấp thuận I-130
- Ngày tháng năm sinh đứa trẻ

Trong vài trường hợp, LSQ sẽ yêu cầu đương đơn phải xác nhận xem có chắc chắn sẽ đến đúng ngày hẹn hay không?

The beneficiary can bring this letter allowing him to come to the Consulate’s Immigrant Visa section on November 25 from 1:00 PM. to 2:00 PM to request CSPA consideration.

No CSPA determination will be made without a formal application (including fee.) All applicants will be required to provide the following:

1. Present the DS-260 confirmation page.
2. Present a valid passport.
3. Present this letter and/or interview Appointment Package.
4. Pay the non-refundable application fee of $325 (if not already paid through NVC.)

Please confirm if you can come to the Consulate on the above appointment date, and we will save that time for your case. Reply communication will require you to submit an additional inquiry form.

Đây là nội dung bạn viết trong box để xác nhận là bạn sẽ đến đúng hen. Nhớ sửa lại chữ màu xám

Dear Sir/Madam,

Per your request, I confirm that my daughter/son, Họ tên, will be at the U.S. Consulate General in Ho Chi Minh City on November 18 from 1:00 PM. to 2:00 PM to submit her documents and IV Fee.

Thank youImage

♦Truy cập vào trang Immigrant Visa Inquiry Form để điền thư điện tử khiếu nại CSPA (LSQ không giải quyết khiếu nại trực tiếp).

♦Thời gian khiếu nại tốt nhất: Khoảng 1-2 tuần trước ngày phỏng vấn. Lúc này HS của bạn đã được chuyển về LSQ.

*Minh hoạ cách điền Immigrant Visa Inquiry Form:

Hướng dẫn:

1. Chuẩn bị sẵn các loại giấy tờ (bản scan *pdf):

Passport của người NĐBL chính.
Giấy khai sinh người con CSPA.
Passport của người con CSPA.
Thư mời Phỏng Vấn.
Thư khiếu nại CSPA (Ghi trong Message Text hoặc có thể viết thư trên 1 trang riêng & save as to file PDF hoặc file DOC. Xem mẫu thư ở bên dưới)
I797 Approval (Nếu không còn lưu giữ I797 thì không cần đính kèm)
Payment Receipt (Nếu người con CSPA đã được đóng phí tại NVC)
DS260 Confirmation (Nếu người con CSPA đã được điền DS260 khi hồ sơ mở)

2. Người điền đơn (nên là người được bảo lãnh chính) cung cấp các thông tin cá nhân vào các ô theo yêu cầu.

3. Phần Subject: chọn câu My child is not on the interview list/I have question about "aging out" and CSPA.

4. Message Text: ghi nội dung yêu cầu, giới hạn tối đa 500 chữ. (Bạn có thể soạn thảo lại mẫu thư bên dưới sao cho chỉ còn 500 chữ)

5. Phần Attachments: Đính kèm các files giấy tờ nêu trên. Tổng cộng dung lượng files là 5 MB. (Dùng định dạng PDF vì dung lượng nhỏ, thư gửi đi sẽ không bị kẹt)

Chú ý: Do chỉ có 4 nút đính kèm file, tương đương với 4 files, nên nếu bạn có hơn 4 files, cần phải nối lại thành 1 file. (Cách nối file PDF có hướng dẫn ở cuối trang)

4 bản scans gồm: (Hoặc có thể nối tùy ý bạn)

Bản 1: Thư CSPA + Thư mời Phỏng Vấn (Chỉ cần lấy trang có thông tin danh sách gia đình)

Bản 2: Passport của người NĐBL chính.

Bản 3: Passport + Giấy Khai Sinh của người CSPA. (+ I-797 nếu có)

Bản 4: Payment Receipt + DS260 Confirmation của người CSPA. (Nếu người CSPA đã đóng phí & điền DS260 tại NVC)

6. Bấm Submit.

*Mẫu thư khiếu nại CSPA tại LSQ:

(Điều chỉnh mẫu thư cho thích hợp)

Consulate General of the United States
Immigrant Visa Section
4 Le Duan, District 1
Ho Chi Minh City, Vietnam

Subject: HCM - Request for the CSPA protection.

Month Day, Year

Dear Madam or Sir,

I am the principal beneficiary of this petition. Below is the information concerning the petitioner and the principal beneficiary:

NVC case number: HCM
Petitioner's Name: (họ tên người bảo lãnh)
Petitioner's DOB: (ngày sinh của người bảo lãnh, thí dụ 01 JAN 1960)
Beneficiary's Name: (họ tên đương đơn chính)
Beneficiary's DOB: (ngày sinh của đương đơn chính, thí dụ 30 DEC 1963)
Preference Category: (diện bảo lãnh F1, F3...)

I would like to inform you that my son's (or: my daughter's) status is protected by the CSPA and it has not aged out even as now.

- My son's name: (họ tên con trai)(nếu con gái thì ghi My daughter's name)
- My son's date of birth: MM/DD/YYYY
- Priority date: MM/DD/YYYY
- Approval date: MM/DD/YYYY
- Date visa became available: MM/DD/YYYY

Would you please kindly update my case by adding his name as the derivative applicant into the petition.

Enclosed please find copies of support documents: (Bạn ghi số files & tên giấy tờ mà bạn đính kèm)

1. Request for the CSPA protection.
2. My son/daughter's Passport and Birth Certificate.
3. My Passport.
4. Interview Letter.
5. Payment Receipt IV $325 (nếu có)
6. I-797 Approval Notice (nếu có)

Please inform me the result of this request. Your prompt response would be much appreciated. Thank you very much.

Regards,
(Họ tên đương đơn chính)
Email: (ghi địa chỉ email)
Phone number: (ghi số điện thoại)

*SAU KHI GỬI ĐƠN XIN CỨU XÉT:

Nếu người CSPA đã được đóng phí $325 tại NVC:

Sau khi gửi đơn cứu xét và được LSQ chấp thuận, họ sẽ gửi email trong đó đính kèm Thư Phỏng Vấn mới có thêm tên người CSPA. Bạn chỉ cần in thư PV này để đăng ký Chích Ngừa & Khám Sức Khỏe cho người CSPA & mang theo trong ngày phỏng vấn. Bạn không cần phải vào LSQ. (Xem hình email LSQ hồi đáp có đính kèm thư mời PV mới)

ImageThư mời PV mới đính kèm trong email.

Nếu người CSPA chưa đóng phí visa $325 tại NVC:

Sau khi gửi đơn cứu xét, LSQ sẽ gửi email mời vào LSQ để làm thủ tục cứu xét CSPA. Bạn phải in thư này để làm Giấy vào cổng LSQ. (Cách in thư mời của LSQ xem hướng dẫn ở cuối bài)

ImageThư mời của LSQ

*THỦ TỤC KHI VÀO LÃNH SỰ QUÁN:

Đương đơn chính & người CSPA mang theo: (Hoặc chỉ cần 1 trong 2 người vào LSQ)

- Thư mời (email) của LSQ.
- Passports (bản chính)
- Khai sinh của người CSPA (bản chính + copy).
- Hộ khẩu + CMND (bản chính) (Tuy trong thư LSQ không yêu cầu nhưng nên luôn mang theo HK & CMND)
- Giấy Chứng Nhận Tình Trạng Hôn Nhân của CSPA.
- Giấy Chứng Nhận Tình Trạng Hôn Nhân (Giấy Kết Hôn/Giấy Ly Hôn/Chứng Tử) của NĐBL chính (bản chính + copy).
- Tiền đóng phí visa $325 USD/1 người CSPA.

Sau khi đóng phí $325: LSQ cấp biên lai $325 & yêu cầu chờ nhân viên tính toán tuổi CSPA.

ImageBiên lai phí $325 USD.

Sau khi có quyết định chấp thuận: nhân viên LSQ sẽ đọc tên người CSPA trong mỗi hồ sơ & giao Thư Mời Phỏng Vấn mới (Appointment Letter) đã được thêm tên trẻ CSPA.

*Chú ý thư mời PV mới sẽ có giao diện khác hẳn thư mời thông thường. Bạn cứ yên tâm sử dụng. (Xem hình thư mời PV mới)

ImageGiao diện thư mời PV mới.

Sau khi đã nhận thư PV mới: người CSPA tiến hành đi Chích Ngừa & KSK. Nếu không kịp cho ngày PV thì bổ túc hồ sơ KSK sau. (Bạn nên đăng ký lịch hẹn KSK cho người CSPA ngay khi nhận được email hẹn vào LSQ, vì ngày hẹn vào LSQ cũng là ngày bạn nhận thư mời PV mới).

--------------------

*CÁCH NỐI FILE:

. Cách 1: Để nối file pdf, thông thường bạn dùng chức năng Combine có trong Adobe Acrobat Pro, sẽ cho hình ảnh rõ nét tuyệt đối.

. Cách 2: copy các files và paste vào Office Word, rồi Save as to PDF.

. Cách 3: Nếu bạn không cài đặt các phần mềm chuyên nghiệp như Adobe Acrobat Pro nêu trên, bạn có thể dùng công cụ nối file online cũng rất hữu dụng. (Ex: PDF Join, Convert JPG to PDF)

ImagePDF Join - Công cụ nối files PDF thành 1 file.

ImageConvert JPG to PDF - Công cụ nối & convert các files ảnh thành 1 file PDF.

*CÁCH IN THƯ MỜI CỦA LSQ:

Khi LSQ hồi đáp qua email & mời bạn vào LSQ, bạn phải in trực tiếp email này để làm Giấy vào cổng LSQ.

Cách in: Bấm vào hình máy in có ở góc phải. Nếu email có dạng Collapse (nghĩa là dạng nối tiếp email), bạn bấm vào hình mũi tên ở nội dung thư chính, rồi bấm Print.

Nếu có sẵn máy in: bấm nút Print để in trực tiếp thư này.

ImageNếu không có sẵn máy in: cài trước phần mềm in ảo doPDF. Khi bấm nút Print, chọn 1 trong 2 cách:

- Chọn doPDF để xuất file *pdf.
- Hoặc chọn Microsoft XPS Document Writer để xuất file XPS Document.

Sau đó lưu file vào USB & mang ra tiệm in. (Xem hình minh họa)

ImageCách in thư mời khi không có sẵn máy in


Share: