Những câu hỏi thường gặp (FAQs).

Đường link hướng dẫn nội dung

Câu hỏi thường gặp về Thị thực định cư

Câu hỏi thường gặp về thị thực diện K

Câu hỏi thường gặp về Phí định cư USCIS 

THỊ THỰC ĐỊNH CƯ.

1. Tôi cần phải làm gì nếu muốn hủy hồ sơ bảo lãnh?

Để hủy hồ sơ bảo lãnh, người bảo lãnh phải gửi cho Lãnh sự thư có công chứng yêu cầu hủy hồ sơ.  Thư này có thể scan và gửi cho chúng tôi qua mạng của bộ phận Thị thực định cư hay cũng có thể gửi bằng đường bưu điện.  Người bảo lãnh cũng có thể gửi thư yêu cầu hủy hồ sơ cho Lãnh sự thông qua văn phòng luật sư đại diện hợp pháp.  Khi nhận được thư, Lãnh sự sẽ ngừng giải quyết và trả hồ sơ về Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS). Vui lòng liên hệ chúng tôi, bộ phận Thị thực định cư để biết thêm thông tin.

2. Tôi nên làm gì nếu có thông tin tố cáo liên quan đến việc tham nhũng hay đề nghị hối lộ?

Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tiếp nhận thông tin tố cáo rất nghiêm túc. Nếu có thông tin liên quan đến việc tham nhũng hay đề nghị hối lộ, quí vị có thể gởi thông tin cho chúng tôi qua email HCMCFPU@state.gov:

  • Thời gian, địa điểm diễn ra việc đề nghị hối lộ;
  • Tên của nhân viên Lãnh sự có liên quan;
  • Tên của đương đơn xin thị thực có liên quan; và
  • Bất cứ bằng chứng nào khác có thể giúp ích cho việc điều tra sự việc. Chúng tôi sẽ điều tra sự việc quí vị tố cáo. Xin cám ơn quí vị đã cung cấp thông tin.

3. Nếu đương đơn chính qua đời thì hồ sơ của các đương đơn đi theo sẽ như thế nào?

Nếu đương đơn chính qua đời trước khi đương đơn đi theo (phụ thuộc) được định cư ở Hoa Kỳ, viên chức Lãnh sự không thể cấp thị thực cho đương đơn đi theo. Rất tiếc, cứu xét nhân đạo không áp dụng cho trường hợp này. Vui lòng xem thêm thông tin về cứu xét nhân đạo tại 9 FAM 42.1 N4.

 4. Lãnh sự có thể giúp đỡ gì nếu tôi hay người thân của tôi không thể xin được hộ chiếu?

Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể giúp đỡ công dân Việt Nam trong việc xin hộ chiếu. Việc cấp hộ chiếu Việt Nam thuộc thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam. Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể can thiệp vào tiến trình này được.

5. Ngày ưu tiên của tôi chưa đến lượt giải quyết. Tôi có thể được phỏng vấn trước khi ngày ưu tiên hồ sơ đến lượt giải quyết không?

Chúng tôi không thể giải quyết tiến trình xin thị thực cho các hồ sơ chưa đến lượt giải quyết. Không có điều luật nào cho phép giải quyết hồ sơ chưa đến lượt, cho dù vì lý do nhân đạo. Chúng tôi sẽ sẽ xếp lịch phỏng vấn khi hồ sơ đến lượt giải quyết. Quí vị có thể tham khảo thông tin về ngày ưu tiên trên trang web của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ tại Đường link hướng dẫn nội dung

6. Hồ sơ của tôi có thể được giải quyết nhanh và xếp lịch phỏng vấn sớm không?

Do số lượng hồ sơ phải giải quyết rất nhiều và để đảm bảo công bằng cho tất cả các đương đơn, chúng tôi không thể xếp lịch phỏng vấn ngoài trật tự bình thường ngoại trừ khi hồ sơ có lý do khẩn cấp cần phải được sang Hoa Kỳ sớm. Nếu quí vị có lý do khẩn cấp, vui lòng gởi thư yêu cầu giải quyết nhanh hồ sơ kèm theo những bằng chứng để chứng minh lý do xin giải quyết khẩn. Trưởng phòng Thị thực định cư sẽ xem xét đơn yêu cầu của quí vị.

7. Tôi có thể được thông báo ngày phỏng vấn qua thư điện tử không?

Chúng tôi rất tiếc không thể gởi thông báo về phỏng vấn của đương đơn qua thư điện tử. Theo qui định chung được áp dụng toàn cầu, đương đơn được thông báo về phỏng vấn bằng thư gởi đường bưu điện. Đương đơn có nhiệm vụ thông báo với chúng tôi địa chỉ hiện tại chính xác.

8. Tôi không nhận được hồ sơ hướng dẫn nộp đơn xin thị thực/Hướng dẫn phỏng vấn mà Lãnh sự gởi. Làm thế nào để tôi nhận lại một bộ khác?

Quí vị có thể nhấp vào đây để xem bản điện tử của bộ Hồ sơ Hướng dẫn nộp đơn xin thị thực và bộ Hồ sơ hướng dẫn phỏng vấn. Bản sao cũng có giá trị như bản gốc. Tuy nhiên, trước ngày phỏng vấn khoảng 1 tuần lễ, nếu đương đơn vẫn chưa nhận được thư mời phỏng vấn, đương đơn có thể liên hệ với bộ phận thông tin từ thứ Hai đến thứ Sáu, trừ ngày lễ để nhận thư mời.

9. Tôi có cần phải dịch các giấy tờ cá nhân để chuẩn bị cho phỏng vấn xin thị thực?

Tất cả những giấy tờ không bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt cần phải được đính kèm bản dịch tiếng Anh có công chứng ghi rõ “Bản dịch chính xác” và do “văn phòng/người có chức năng dịch thuật” thực hiện. Trong một số trường hợp đặc biệt, một số giấy tờ bằng tiếng Việt cũng có thể được yêu cầu dịch sang tiếng Anh.

10. Làm thế nào để xin lại giấy khai sinh?

Trong trường hợp không thể xin lại được giấy khai sinh tôi phải làm gì? Những người sinh ra tại Việt Nam phải liên hệ với văn phòng Ủy ban Nhân dân địa phương nơi người đó được sinh ra – nơi mẹ của đương sự đã sống theo địa chỉ trong Hộ khẩu. Ủy ban Nhân dân địa phương có thể cấp bản sao của giấy khai sinh cho đương sự dưa trên những dữ liệu của giấy khai sinh gốc. Hoặc, văn phòng Ủy ban Nhân dân địa phương có thể cấp “Trích lục” của thông tin về việc khai sinh trên dữ liệu của họ cho đương sự. Nếu quí vị không thể có được khai sinh vì lý do hồ sơ đã hủy hay cơ quan nhà nước không cấp lại, đương đơn phải nộp giấy tuyên thệ được phòng hộ tịch địa phương xác nhận và các bằng chứng khác về việc khai sinh của mình như sổ hộ khẩu cũ, học bạ, hay giấy rửa tội.

11. Làm thế nào để xin giấy Lý lịch Tư Pháp số 2? Lãnh sự có thể giúp đỡ để xin giấy tờ này không?

Nếu sống ở TP.Hồ Chí Minh, quí vị có thể liên hệ Sở Tư Pháp tại 143 Pasteur, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam; Điện thoại: 848-3829 7052/848-3822 3276. Theo chúng tôi biết, bạn hay người thân có thể đại diện đương sự để xin cấp giấy Lý lịch tư pháp số 2. Giấy này cũng có thể xin cấp tại Sở Tư pháp địa phương nơi đương sự đăng ký trên Hộ khẩu. Rất tiếc, Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể giúp đỡ đương sự trong việc xin cấp giấy Lý lịch tư pháp số 2.

12. Người mở hồ sơ bảo lãnh cho tôi hiện không làm việc? Người đó có cần phải nộp đơn Bảo trợ Tài chánh không?

Cần. Người bảo lãnh cần phải nộp đơn Bảo trợ Tài chánh I-864 theo điều khoản 213A của luật Di trú và Nhập tịch. Nếu không có mẫu đơn bảo trợ tài chánh của người bảo lãnh, viên chức Lãnh sự không thể cấp thị thực cho đương đơn. Qui định này áp dụng cho tất cả các trường hợp, ngay cả khi người bảo lãnh không làm việc hay làm việc nhưng không đủ thu nhập bảo lãnh tài chánh. Trong trường hợp đó, người bảo lãnh cần có thêm người cùng tài trợ hồ sơ. Người cùng tài trợ sẽ làm mẫu đơn I-864, hoặc nếu ở cùng nhà với người bảo lãnh thì sẽ làm mẫu Form I-864A. Các mẫu I-864 hay I-864A đều phải được đi kèm với bằng chứng về tình trạng cư ngụ hợp pháp tại Hoa Kỳ như bản sao khai sanh, hộ chiếu, giấy nhập tịch, thẻ thường trú nhân, giấy thuế hoàn chỉnh của năm gần nhất, bằng chứng về công việc hiện thời như giấy lãnh lương, giấy xác nhận việc làm có ghi mức lương. Nếu người bảo lãnh không làm việc, điều đó cần được thể hiện trên đơn I-864 của người bảo lãnh. Nếu chưa khai thuế vì bất kỳ lý do gì, người bảo lãnh cần phải giải thích bằng thư lý do vì sao. Vui lòng xem thêm thông tin liên quan đến đơn I-864 tại 9 FAM 40.41.

13. Tôi bệnh Viêm gan Siêu vi B. Vậy tôi có được cấp thị thực định cư không?

Viêm gan Siêu vi B không phải là bệnh làm cho đương đơn không đủ điều kiện được cấp thị thực dựa trên lý do sức khỏe. Tuy nhiên, tất cả các đương đơn xin thị thực được yêu cầu phải chứng minh được mình sẽ không trở thành gánh nặng xã hội Mỹ nếu như được cấp thị thực. Viên chức phỏng vấn sẽ xem xét hồ sơ sức khỏe tại buổi phỏng vấn. Nếu viên chức Lãnh sự cần thêm thông tin, đương đơn sẽ nhận được yêu cầu bằng thư ghi rõ những giấy tờ nào cần phải nộp.

14. Khi không thể nộp một loại giấy tờ nào đó mà Lãnh sự yêu cầu, tôi cần phải làm gì?

Nếu quí vị không cung cấp được thông tin mà viên chức phỏng vấn yêu cầu, quí vị cần nộp thư giải thích nêu rõ lý do ngăn cản quí vị thực hiện yêu cầu đó. Viên chức sẽ xét duyệt hồ sơ sau khi quí vị nộp thư giải thích.

15. Đơn xin thị thực của tôi bị từ chối và hồ sơ bảo lãnh đã bị trả về Sở Di Trú Hoa Kỳ xem xét hoặc có thể hủy bỏ. Tuy nhiên, mối quan hệ bảo lãnh của chúng tôi là thật. Bây giờ tôi có thể làm gì?

Ngay cả khi bị trả về Sở Di Trú, hồ sơ cũng không tự động bị hủy bỏ. Người bảo lãnh sẽ có cơ hội chứng minh với Sở Di Trú khi Sở Di Trú xem xét hồ sơ. Sở Di Trú có quyền tái chấp thuận hồ sơ bảo lãnh. Nếu muốn khiếu nại hồ sơ bị từ chối, người bảo lãnh có thể liên hệ Sở Di Trú nơi mở hồ sơ trước đây. Xin lưu ý, phải mất vài tháng để Sở Di Trú nhận được hồ sơ trả về từ Lãnh sự. Xin lưu ý rằng hồ sơ xin thị thực và các thông tin bổ sung đều được xét duyệt theo đúng luật pháp Hoa Kỳ ở văn phòng chúng tôi cũng như ở Sở Di Trú.

16. Chúng tôi là đương đơn của hồ sơ thị thực diện cha/mẹ của công dân Hoa Kỳ (IR-5). Con dưới tuổi thành niên của chúng tôi có thể đi theo chúng tôi được không?

Không. Không có điều luật nào trong luật Di trú Hoa Kỳ cho phép giải quyết sớm các hồ sơ bảo lãnh cho con của các đương đơn diện IR-5. Chẳng hạn như hồ sơ bảo lãnh diện anh/chị/em công dân Hoa Kỳ (F-4) của người con dưới tuổi thành niên của đương đơn diện IR-5 không thể được giải quyết thị thực cho đến khi ngày ưu tiên (bảo lãnh) hồ sơ đến lượt giải quyết. Tương tự, không có luật định nào cho phép con nhỏ đi cùng với hồ sơ của cha/mẹ là đương đơn điện IR-5.

17. Tôi là người bảo lãnh. Tôi có thể đi cùng đương đơn đến Tổng Lãnh Sự Quán để phỏng vấn không?

Nếu người bảo lãnh đang ở thành phố Hồ Chí Minh vào thời điểm phỏng vấn của đương đơn, người bảo lãnh có thể cùng đến buổi phỏng vấn với đương đơn. Tuy nhiên xin lưu ý rằng cuộc phỏng vấn là để đánh giá đương đơn có đủ điều kiện được cấp thị thực hay không. Do đó, người bảo lãnh có thể được yêu cầu đợi ở hàng ghế chờ. Viên chức phỏng vấn có thể nói chuyện với người bảo lãnh nếu xét thấy việc đó cần thiết cho việc đánh giá hồ sơ xin thị thực.

18. Ai cần điền mẫu đơn điện tử DS-260/261?

Những đương đơn có hồ sơ bảo lãnh được mở trước ngày 1 tháng 9 năm 2013, Trung Tâm Thị Thực Quốc Gia (NVC) đã xác nhận hồ sơ đã hoàn tất, có thể sử dụng mẫu đơn cũ DS-230 Phần I & II. Tuy nhiên, những hồ sơ được mở từ ngày ngày 1 tháng 9 năm 2013 trở đi hay NVC gần đây đã gửi thông báo cho đương đơn những giấy tờ cần bổ sung, đương đơn sẽ điền mẫu đơn điện tử DS-260 (Mẫu đơn điện tử cho Thị thực Định cư và Đăng ký Ngoại kiều) và DS-261 (Chỉ định người làm đại diện hay địa chỉ để nhận thư) .

19. Tại sao Bộ Ngoại Giao lại từ bỏ mẫu đơn DS-230 đối với diện thị thực định cư?

Cũng giống như mẫu đơn điện tử cho Thị thực không định cư DS-160, mẫu đơn điện tử mới DS-260/261 sẽ giúp bảo vệ mội trường, cải thiện hệ thống lưu trữ và truy cập hồ sơ trên toàn thế giới một cách dễ dàng hơn.

20. Tôi có thể tìm kiếm thêm thông tin về thủ tục và mẫu đơn điện tử DS-260 ở đâu?

Để biết câu trả lời cho những thắc mắc thường gặp về mẫu đơn DS-260, xin truy cập vào trang DS-260 FAQs.

THỊ THỰC K1.

1. Tôi đặt lịch hẹn phỏng vấn như thế nào?

Những đương đơn xin thị thực K được đặt lịch hẹn phỏng vấn và đóng phí thị thực theo lời hướng dẫn trên trang mạng www.ustraveldocs.com/vn_vn. Xin chú ý, những đương đơn xin thị thực K đã nhận một gói hướng dẫn từ Tổng lãnh sự quán rồi mới sẽ được đặt lịch hẹn phỏng vấn thông qua trang mạng kể trên.

2. Đối với thị thực diện K, nên dùng mẫu đơn I-864 hay mẫu I-134?

Thị thực hôn phu (thê) là diện thị thực không dân, do đó mẫu đơn cần dùng là I-134. Khi được chuyển tình trạng lưu trú sau khi kết hôn ở Hoa Kỳ, họ sẽ cần phải nộp mẫu I-864 cho Sở Di Trú Hoa Kỳ.

3. Yêu cầu về mức thu nhập có như nhau cho tất cả các hồ sơ xin thị thực định cư không, ngay cả khi áp dụng mẫu Bảo trợ Tài chánh I-134?

Không. Yêu cầu mức thu nhập tối thiểu 125%, thuế năm gần nhất và những yêu cầu khác chỉ áp dụng cho trường hợp dùng mẫu I-864. Các đương đơn dùng mẫu I-134 sẽ cần chứng minh thu nhập của người bảo lãnh đạt 100% theo bảng Hướng dẫn về thu nhập hàng năm được yêu cầu theo điều khoản 212(a)(4) của luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ.

4. Mức phí là bao nhiêu?

Phí được thu cho các dịch vụ sau:

  • Mở hồ sơ bảo lãnh, mẫu đơn I-129F
  • Phí giải quyết thị thực (đọc qua máy): 265 đô-la Mỹ bằng tiền mặt ViệtNam đồng.
  • Phí kiểm tra sức khỏe 
  • Các phí khác có thể bao gồm phí cho dịch vụ dịch thuật, sao y, phí làm các giấy tờ được yêu cầu trong quá trình xin thị thực (như hộ chiếu, giấy Lý lịch Tư Pháp, giấy khai sinh, v.v.) và chi phí di chuyển đến đại sứ quán hay lãnh sự quán để tham dự phỏng vấn. Để xem các loại phí hiện thời đóng cho Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ hay các dịch vụ thuộc chính phủ, vui lòng xem tại đây.

5. Sau khi được cấp thị thực diện hôn phu (thê) thì đương đơn phải làm gì?

Sau khi được cấp thị thực và vị hôn phu (thê) đã đến Hoa Kỳ, người bảo lãnh và người hôn phu (thê) đó phải kết hôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh Hoa Kỳ.

6. Nếu tên con đi theo của đương đơn không có trên hồ sơ bảo lãnh I-129F thì có trở ngại gì không?

Tên con đi theo không có trên hồ sơ bảo lãnh I-129F không phải là một trong những lý do từ chối thị thực diện K. Miễn sao người con dưới 21 tuổi, độc thân có thể chứng minh được mối quan hệ thật sự của mình và đương đơn chính thì có thể được cấp thị thực K-2.

7. Làm thế nào để đủ điều kiện xin thị thực diện thị thực K-4 (con của đương đơn K-3)?

Để đủ điền kiện được cấp thị thực diện K-4, đương đơn phải là con dưới 21 tuổi, độc thân của đương đơn K-3 đủ điều kiện. Công dân Hoa Kỳ mở hồ sơ bảo lãnh I-129F cho vợ/chồng không cần phải mở hồ sơ bảo lãnh I-129F riêng cho người con của đương đơn. Tên người con phải được liệt kê trên đơn bảo lãnh I-129F của đương đơn. Mặc dù đương đơn chính phải được người bảo lãnh mở một hồ sơ định cư I-130 trước khi được mở hồ sơ I-129F, người con không cần phải có một hồ sơ bảo lãnh diện định cư trước như vậy vì người con xin thị thực diện K-4, là con của đương đơn thị thực không định cư.

8. Thời gian giải quyết hồ sơ là bao lâu?

Thời gian giải quyết hồ sơ phụ thuộc vào tình trạng của từng hồ sơ cụ thể. Thời gian giải quyết tại từng văn phòng Sở Di Trú và từng văn phòng Lãnh sự cũng khác nhau. Trong một số trường hợp, hồ sơ bị trì hoãn do đương đơn không theo đúng hướng dẫn hay chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu. (Việc thông báo cho chúng tôi chính xác địa chỉ và số điện thoại hiện thời rất quan trọng.) Một số trường hợp khác thì hồ sơ phải cần đợi hoàn tất các thủ tục hành chánh. Việc này đòi hỏi phải cần thêm thời gian để viên chức hoàn tất hồ sơ sau khi phỏng vấn đương đơn.

9. Hồ sơ của tôi sẽ như thế nào sau khi bị từ chối và hồ sơ bảo lãnh đã bị trả về Sở Di Trú Hoa Kỳ?

Sau khi hồ sơ đã bị trả về Sở Di Trú Hoa Kỳ, nếu có thắc mắc hay yêu cầu gì đối với hồ sơ, vui lòng liên hệ trực tiếp với Sở Di Trú Hoa Kỳ nơi mở hồ sơ bảo lãnh trước đây. Quí vị có thể xem thêm thông tin trên trang web của Sở Di Trú tại http://www.uscis.gov/portal/site/uscis.

10. Tôi có thể tìm những thông tin về quyền hợp pháp dành cho những người định cư là nạn nhân của nạn bạo hành gia đình tại Hoa Kỳ và những thông tin về định cư theo diện vợ chồng?

Ðạo luật Môi giới Hôn nhân Quốc tế (International Marriage Broker Regulation Act –IMBRA) về việc bạo hành đối với phụ nữ và Đạo luật Tái Phê Chuẩn vào năm 2005 của Bộ Tư Pháp đã ban hành nhiều quyền bảo vệ cho những hôn phu (hôn thê) và những người phối ngẫu nước ngoài của công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ nộp đơn xin thị thực theo diện hôn phu (hôn thê) hay diện vợ chồng. Để biết thêm thông tin, vui lòng nhấp vào đây để truy cập vào trang Web của Sở Di Trú.

11. Trong trường hợp người bảo lãnh và đương đơn kết hôn sau khi mở hồ sơ bảo lãnh diện K1(I-129F) thì hô sơ sẽ như thế nào? Hồ sơ diện K1 (Hôn phu/Hôn thê) có thể được chuyển đổi thành diện vợ chồng CR1 hay IR1 không?

Nếu đương đơn và người bảo lãnh chính thức kết hôn sau khi mở hồ sơ bảo lãnh I-129F diện Hôn phu/ Hôn thê (K1), thì đương đơn sẽ không còn hội đủ điều kiện theo diện thị thực K1. Hồ sơ bảo lãnh diện K1 không thể được chuyển đổi thành diện vợ chồng CR1/ IR1. Hồ sơ bảo lãnh diện K1 sẽ được trả về Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS). Để tiếp tục tiến trình định cư, người bảo lãnh cần phải đến Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ để mở hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng cho đương đơn.

12. Tôi được biết đã bắt đầu áp dụng mẫu đơn điện tử DS-260 cho hầu hết những đương đơn xin thị thực định cư. Vậy còn thị thực diện K thì sao?

Tất cả những đương đơn xin thị thực diện K đều được yêu cầu hoàn tất mẫu đơn điện tử DS-160 (Đơn điện tử Thị thực không định cư). Người bảo lãnh khi mở hồ sơ xin thị thực diện K sẽ vẫn tiếp tuục sử dụng mẫu đơn bảo lãnh I-129F.

13. Gia hạn thêm thời gian giải quyết hồ sơ bảo lãnh?

Hồ sơ bảo lãnh I-129F có thời hạn 4 tháng từ ngày được Sở Di Trú Hoa Kỳ chấp thuận. Viên chức Lãnh sự thông thường sẽ gia hạn thêm thời gian giải quyết thị thực nhằm đảm bảo đương đơn có đủ thời gian hoàn tất hồ sơ của mình.

PHÍ ĐỊNH CƯ USCIS.

1. Tôi phải đóng Phí định cư USCIS vào thời điểm nào?

Quý vị phải đóng khoản phí này trước khi rời Việt Nam để nhập cư Hoa Kỳ.  Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS) sẽ không cấp thẻ xanh cho Quý vị nếu chưa nhận được khoản phí này.  Tuy nhiên, trong trường hợp quý vị chưa đóng khoản phí này, các viên chức Cục Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ (CBP) vẫn sẽ cho phép quý vị nhập cảnh nếu quý vị hội đủ điều kiện nhập cảnh.

2. Nếu tôi đã được cấp thị thực định cư trước ngày 1 tháng Hai năm 2013 thì sao?  Tôi có phải đóng khoản phí này hay không?

Không. Chỉ những đương đơn được cấp thị thực từ ngày 1 tháng Hai năm 2013 trở về sau mới phải đóng khoản phí mới này. Các viên chức Cục Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ (CBP) tại sân bay hoặc biên giới đường bộ sẽ xem xét các hồ sơ định cư và xác định thời điểm thị thực định cư của quý vị được cấp. Nếu thị thực được cấp vào ngày 1 tháng Hai năm 2013 hoặc sau đó nhưng khoản phí này chưa được đóng, bộ hồ sơ thị thực định cư sẽ được thu lại tại cửa khẩu, nhưng Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS) sẽ không cấp thẻ xanh cho tới khi nào khoản phí $165 được đóng đầy đủ.

3. Đối tượng nào phải đóng khoản Phí định cư USCIS?

Tất cả các đương đơn được cấp thị thực định cư (kể cả thị thực dành cho người trúng thưởng) đều phải đóng loại phí này, ngoại trừ một số trường hợp sau :

– Các trẻ em được nhận làm con nuôi theo diện Trẻ mồ côi (IR-3/IR-4).

– Diện Công ước Hague (IH-3/IH-4).

– Các công dân Iraq và Afghanistan định cư theo loại thị thực đặc biệt dành cho nhân viên thuộc biên chế Chính phủ Hoa Kỳ.

– Các Thường Trú Nhân đánh mất tình trạng thường trú nhân (LPR) của mình ở Hoa Kỳ ( SB1).

– Các trường hợp được cấp thị thực diện Hôn phu/Hôn thê (K visa).

4. Tôi phải đóng khoản phí mới này như thế nào?

Quý vị có thể đóng khoản phí này bằng cách truy cập địa chỉ trang web  www.USCIS.gov/ImmigrantFee, chọn đường dẫn tới trang yêu cầu thông tin của USCIS trên Pay.gov, trả lời các câu hỏi trên trang yêu cầu thông tin của USCIS, và cung cấp thông tin số tài khoản séc, thẻ ghi nợ, hoặc thẻ tín dụng.  Do các khoản thanh toán bằng séc phải được rút tại một ngân hàng thuộc Hoa Kỳ, quý vị có thể nhờ người khác đại diện đóng khoản phí định cư USCIS này.

 

khahan

Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng!

khahan

Posted by khahan

:

Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng!