Darren Nguyen Ngoc Chuong, Esq.

Luật di trú Hoa Kỳ là loại luật rất phức tạp, do đó, theo yêu cầu của đa số bạn đọc cần am tường và thấu hiểu về luật này, tòa soạn nhật báo Người Việt mời Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong phụ trách mục “Tìm hiểu luật di trú,” đăng hàng tuần trên Người Việt. Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong là người Việt Nam đầu tiên và duy nhất tại Orange County, California được Luật Sư Ðoàn Tiểu Bang California công nhận chuyên môn về ngành Luật Di Trú Hoa Kỳ. Hiện nay California có trên 244,000 luật sư nhưng chỉ có 172 luật sư có bằng chuyên môn về Luật Di Trú. Ngoài ra, Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong từng phục vụ lâu năm tại Sở Di Trú Hoa Kỳ (INS) nên rất có kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ và thường đại diện thân chủ trước các tòa án di trú. Ông là một luật sư đầy kinh nghiệm và uy tín, chuyên trách giải quyết và phục vụ đồng hương Việt Nam về lãnh vực di trú nhiều năm tại California và khắp các tiểu bang Hoa Kỳ.

 

Bảo Lãnh Thân Nhân – Mẫu Ðơn I-130 – Phần II

 

Như tôi đã trình bày vào kỳ trước, những giấy tờ cần thiết để bảo lãnh thân nhân và nêu lên những trường hợp điển hình bảo lãnh cho Anh, Chị, Em cùng Mẹ (hoặc cùng Cha và Mẹ), kỳ này tôi sẽ nêu lên thêm vài trường hợp điển hình khác và những giấy tờ cần thiết cần phải nộp chung với đơn I-130.

Trong trường hợp Con bảo lãnh cho Mẹ thì phải có bằng quốc tịch của người Con, khai sanh của người Con và khai sanh của người Mẹ. Trong trường hợp này, bằng quốc tịch của người Con phải được nộp với đơn I-130 vì chỉ có Con là công dân Hoa Kỳ mới có quyền bảo lãnh cho Cha Mẹ. Khai sanh của người Con được dùng để chứng minh sự liên hệ Mẹ Con và khai sanh của người Mẹ được dùng để chứng minh thân thế của “người thừa hưởng” tức là người Mẹ.

Trong trường hợp Mẹ bảo lãnh cho Con (độc thân hay có gia đình). Nộp theo đơn I-130 phải có bản sao của thẻ xanh hoặc bằng quốc tịch Hoa Kỳ của người Mẹ và khai sanh của người Con. Quí bạn đọc nên lưu ý trong trường hợp Mẹ bảo lãnh cho Con có gia đình, người Mẹ phải có bằng quốc tịch mới được bảo lãnh vì thường trú nhân không được bảo lãnh cho Con đã có gia đình. Khai sanh của người Con được dùng để chứng minh sự liên hệ gia đình và thân thế của “người thừa hưởng.”

Trong trường hợp Con bảo lãnh cho Cha hoặc Cha bảo lãnh cho Con thì phức tạp hơn những diện bảo lãnh thân nhân khác. Luật di trú phân tích sự liên hệ Cha Con tùy thuộc vào Con trong giá thú hay Con ngoài giá thú. Nếu là Con trong giá thú, thì ngoài những giấy tờ nêu trên giống trong trường hợp Con bảo lãnh cho Mẹ hoặc Mẹ bảo lãnh cho Con, và cần phải có thêm hôn thú của Cha Mẹ để chứng minh lúc người con sanh ra Cha Mẹ của họ có hôn thú. Nếu là Con ngoài giá thú, thì có hai cách để chứng minh là Con. Cách thứ nhất là Cha Con có sự quan hệ Cha Con chân thật trước khi người Con trở thành 21 tuổi. Cách thứ hai là người Con đã được hợp pháp hóa thành Con trước khi người Con trở thành 18 tuổi.

Cách thứ nhất là Cha Con có sự quan hệ Cha Con chân thật. Quan hệ đó có thể chứng minh rằng người Cha có lo lắng cho Con về mặt tài chánh và dạy dỗ. Ðiển hình là người Cha gởi tiền cho người Con hoặc thư từ qua lại trước khi người Con trở thành 21 tuổi.

Cách thứ hai là người Con đã được hợp pháp hóa thành Con. Hợp pháp hóa bằng cách người Cha và người Mẹ lập hôn thú hoặc có phán quyết của tòa. Sự hợp pháp hóa Cha Con phải được xảy ra trước khi người Con trở thành 18 tuổi.

Quí bạn đọc nên lưu ý, những điển hình nêu trên chỉ là một vài điển hình chứng minh sự quan hệ Cha Con chân thật hoặc người Con đã được hợp pháp hóa. Ngoài ra còn nhiều cách khác để chứng minh một trong hai điều nêu trên. Quí vị nên liên lạc với một người luật sư am tường về luật di trú của quí vị để tham khảo tường tận những phương cách hội đủ điều kiện để bảo lãnh cho thân nhân.

Mời quí bạn đọc theo dõi tiếp theo những dự kiện cần thiết nộp chung với đơn bảo lãnh thân nhân I-130, cũng trong mục di trú do Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương phụ trách, trên số báo Người Việt Chủ Nhật tuần tới, với đề tài “Bảo Lãnh Thân Nhân – Mẫu Ðơn I-130 – Phần III.”

 

Bản tin chiếu khán

Theo sự yêu cầu của quí bạn đọc, sau đây là bản thông tin chiếu khán cho tháng 9 năm 2013.

Ưu Tiên 1 – priority date là ngày 15 tháng 9 năm 2006, tức là Ưu Tiên được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ.

Ưu Tiên 2A – priority date đã được hiện hành, nghĩa là sau khi hồ sơ được Sở Di Trú chấp thuận và được chuyển sang cho National Visa Center (NVC). NVC sẽ tiến hành thủ tục xin thị thực liền và không cần phải đợi ngày priority date được đáo hạng.

Ưu Tiên 2B – priority date là ngày 15 tháng 2 năm 2006, tức là Ưu Tiên được dành cho Con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân.

Ưu Tiên 3 – priority date là ngày 22 tháng 1 năm 2003, tức là Ưu Tiên được dành cho Con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ.

Ưu Tiên 4 – priority date là ngày 22 tháng 7 năm 2001, tức là Ưu Tiên được dành cho Anh, Chị hoặc Em của công dân Hoa Kỳ.

binhthanh

binhthanh

Posted by binhthanh

: