Ý nghĩa mẫu đơn I-864EZ.

I-864EZ, Affidavit of Support Under Section 213 of the Act I-864EZ, [Giấy cam kết bảo trợ chiếu theo điều 213 của đạo luật (Immigration and Nationality Act)].

Mẫu I-864Z là mẫu thu ngắn của mẫu I-864.

Bạn chỉ có thể sử dụng mẫu I-864EZ khi bạn hội đủ tất cả điều kiện nêu sau đây:
1. Bạn đã hay đang nộp mẫu I-129F, I-130, I-600 hay I-600A để bảo lãnh cho người thân của bạn.

2. Người mà bạn đang bảo trợ là người duy nhất có tên trên một trong những mẫu đơn I-129F, I-130, I-600 hay I-600A.

3. Thu nhập mà bạn sử dụng để hội đủ điều kiện dựa hoàn toàn trên tiền lương hay tiền hưu trên mẫu W-2 cấp bởi công ty của bạn hay bởi công ty trước của bạn.

Bạn không thể sử dụng mẫu I-864EZ nếu bạn ở một trong những hoàn cảnh sau đây:
1. Người thân mà bạn bảo trợ không phải là người di dân duy nhất trên đơn bảo lãnh có liên quan với mẫu bảo trợ tài chánh.

2. Bạn đã hay đang nộp đơn I-140 để bảo lãnh người lao động nước ngoài.

3. Bạn là người đồng bảo trợ.

4. Bạn thay thế người bảo trợ vì người bảo lãnh chính của đơn I-130 đã qua đời.

Trong mẫu I-864EZ, bên cột ghi:
For Government Use Only. [Chỉ để cho chính phủ sử dụng (Bạn không ghi gì cả)]

Cách điền đơn I-864EZ.

PHẦN 1

Qualifying to use Form I-864EZ (Đủ tiêu chuẩn dùng mẫu I-864EZ)

The answer must be “Yes” to all of the following statements to qualify to use Form I-864EZ (Câu trả lời phải là “Yes” cho tất cả những câu dưới đây để bạn hội đủ tiêu chuẩn sử dụng mẫu I-864EZ)

a. I am the petitioner of the family member sponsored on this form. □ Yes □ No (Use I-864) [Tôi là người bảo lãnh của thành viên gia đình được bảo trợ trên mẫu này. □ Yes □ No (Dùng mẫu I-864)]

Bạn trả lời Yes nếu bạn là người bảo lãnh đã hay đang điền mẫu I-129F, I-130, I-600 hay I-600A.

b. I am using only my own earned or retirement income, which is documented using IRS Form W-2. □ Yes □ No (Use I-864) [Tôi chỉ dùng thu nhập lãnh được hay tiền hưu ghi trên mẫu W-2 của Sở thuế (IRS). □ Yes □ No (Dùng mẫu I-864)]

Bạn trả lời Yes nếu bạn chỉ dùng số tiền mà bạn lãnh hay tiên hưu ghi trên mẫu W-2 cùa Sở thuế (IRS). Nếu bạn tự làm cho mình thì bạn trả lời No. Trong trường hợp này bạn không thể sử dụng mẫu I-864EZ.

c. The sponsored immigrant is the only person immigrating based on the underlying visa petition. □ Yes □ No (Use I-864) [Người di dân được bảo trợ là người duy nhất di dân dựa vào đơn bảo lãnh visa liên can với mẫu này. □ Yes □ No (Dùng mẫu I-864)]

Nếu người mà bạn bảo trợ là người thân trực hệ (người hôn phối, con dưới 21 tuổi và cha mẹ của công dân Mỹ), bạn có thể tự động trả lời Yes tại vì mỗi người thân trực hệ có một đơn bảo lãnh visa riêng cho họ.

Nếu người mà bạn bảo trợ là người di dân thuộc diện ưu tiên gia đình (diện F) và những thành viên gia đình có tên trên cùng đơn bảo lãnh visa sẽ di dân chung với họ hay trong vòng 6 tháng sau khi họ đến Mỹ thì bạn trả lời No. Trong trường hợp này, bạn không thể sử dụng mẫu I-864EZ

PHẦN 2

Information on the immigrant you are sponsoring (Thông tin về người di dân mà bạn bảo trợ)

1. Name of Immigrant (Tên họ của người di dân)

Trong phần này, có những chi tiết như sau:

– Last Name (Họ)

– First Name (Tên)

– Middle Name (Tên đệm)

2. Mailing Address (Địa chỉ liên lạc thư từ)

Trong phần này, có những chi tiết như sau:

– Street Number and Name(include apartment number) [Số nhà và tên đường (Ghi cả số căn hộ)]

+ City (Thành phố)

+ State or Province (Tiểu bang hay Tỉnh)

+ Country (Nước hay Quốc gia)

+ Zip/Postal Code (Mã số khu bưu chính)

3. Telephone Number (Số điện thoại)

– Include area code or country and city codes (Ghi cả mã số vùng hay mã số quốc gia và thành phố)

4. Date of Birth (mm/dd/yyyy) [Ngày sanh (tt/nn/nnnn)]

– Bạn phải viết ngày sanh của người được bạn bảo trợ theo dạng tháng (2 số)/ngày (2 số)/năm (4 số).

– Nếu người được bảo lãnh sanh ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì bạn ghi 04/30/1975.

5. Social Security Number (if any) [Số thẻ an sinh xã hội (nếu có)]

6. Alien Registration Number (if any) [Số đăng ký ngoại kiều (nếu có)]

Số này bắt đầu bằng chữ A.

PHẦN 3

Information on the Sponsor (You) [Thông tin về người bảo trợ (Bạn)]

7. Name of Sponsor (Tên của người bảo trợ)
Trong phần này cũng có những chi tiết như ở phần tên họ của người mà bạn bảo trợ:
– Last Name (Họ)
– First Name (Tên)
– Middle Name (Tên đệm)

8. Mailing Address (Địa chỉ liên lạc thư từ)
Trong phần này cũng có những chi tiết như ở phần địa chỉ liên lạc thư từ của người mà bạn bảo trợ:
– Street Number and Name (include apartment number) [Số nhà và tên đường (Ghi cả số căn hộ)]
+ City (Thành phố)
+ State or Province (Tiểu bang hay Tỉnh)
+ Country (Nước hay Quốc gia)
+ Zip/Postal Code (Mã số khu bưu chính)

9. Place of Residence (if different from mailing address) [Nơi cư trú (nếu khác địa chỉ liên lạc thư từ)]
Trong phần này cũng có những chi tiết như ở phần địa chỉ liên lạc thư từ:
– Street Number and Name (include apartment number) [Số nhà và tên đường (Ghi cả số căn hộ)]
+ City (Thành phố)
+ State or Province (Tiểu bang hay Tỉnh)
+ Country (Nước hay Quốc gia)
+ Zip/Postal Code (Mã số khu bưu chính)
Bạn chỉ điền phần này khi nào địa chỉ nơi bạn cư trú khác với địa chỉ mà bạn dùng để liên lạc thư từ.

10. Country of Domicile (Nước hay Quốc gia nơi cư trú)
– Country (Nước hay Quốc gia)

Câu này yêu cần bạn ghi tên quốc gia nơi bạn cư ngụ và nơi bạn dự định sống trong tương lai gần. Nếu địa chỉ mà bạn dùng để liên lạc thư từ hay/và địa chỉ nơi bạn cư ngụ không phải ở Mỹ, nhưng quốc gia nơi cư trú của bạn lại là ở Mỹ thì xin bạn đính kèm thư giải thích và nộp những giấy tờ chứng minh bạn hội đủ điều kiện về nơi cư trú. Nếu hiện tại bạn không sống ở Mỹ, nhưng bạn vẫn có thể hội đủ điều kiện về nơi cư trú nếu bạn có thể nộp những chứng từ chứng minh một trong những hoàn cảnh sau đây.

Một vài người làm việc ở nước ngoài được tự động xem như là cư trú trong nước Mỹ do tính chất công việc của họ. Đó là những người làm việc cho một trong những nơi sau đây:
– Chính phủ Mỹ.
– Một cơ quan nghiên cứu Hoa Kỳ được công nhận bởiDepartment of Homeland Security (Bộ Nội An)
– Một công ty Hoa Kỳ tham gia toàn diện hay một phần vào việc phát triễn ngoại thương với Hoa Kỳ, hay chi nhánh của công ty đó.
– Một tổ chức quốc tế công cộng trong đó có sự tham gia của Mỹ do thỏa ước (hiệp định).
– Một giáo phái có tổ chức chân chính trong nước Mỹ, nếu công việc ở nước ngoài của bạn liên quan đến chức vụ thầy tu hay mục sư thay mặt cho giáo phái.
– Một giáo phái hay một tổ chức truyền giáo liên giáo phái có tổ chức đàng hoàng ở Mỹ, nếu bạn chỉ là người truyền giáo.

Nếu bạn không làm việc cho một trong những cơ quan hay tổ chức nêu trên và bạn hiện sống ngoài nước Mỹ thì bạn phải chứng minh rằng chuyến du lịch ở nước ngoài là tạm thời và bạn vẫn duy trì nơi cư trú của mình trong Hoa Kỳ. Bạn có thể chứng minh điều này bằng cách nộp những chứng từ về việc đi bỏ phiếu của bạn, về việc bạn trả thuế địa phương hay tỉnh bang, về việc sở hữu tài sản của bạn, về tài khoản nhà băng hay đầu tư của bạn trong nuớc Mỹ hay chứng từ rằng bạn có địa chỉ liên lạc thường trực ở Mỹ. Những chứng từ khác có thể là giấy tờ chứng minh bạn là du học sinh ở nước ngoài hay chính phủ nước ngoài cho phép bạn tạm trú.

Bạn cũng có thể nộp những chứng từ rằng bạn đang làm những bước cụ thể để trở lại sống tại Mỹ trước khi người được bảo lãnh vào Mỹ hay điều chỉnh tình trạng ở Mỹ. Thí dụ của những bước cụ thể là chấp nhận một công việc ở Mỹ, ký hợp đồng thuê nhà hay mua nhà ở Mỹ hay đăng ký con ở trường học bên Mỹ.

11. Date of Birth(mm/dd/yyyy) [Ngày sanh (tt/nn/nnnn)]
Bạn ghi ngày sanh của bạn theo dạng tháng (2 số)/ngày (2 số)/năm (4 số)

12. Place of Birth (Nơi sanh)
Trong phần này, có những chi tiết như sau:
– City (Thành phố)
– State or Province (Tiểu bang hay Tỉnh)
– Country (Nước hay Quốc gia)

13. U.S. Social Security Number (required) [Số thẻ an sinh xã hội (Bắt buộc)]

14. Citizenship/Residency (Quyền công dân hay qui chế thường trú)
– I am a U.S. citizen (Tôi là công dân Mỹ)
– I am a Lawful Permanent Resident. My alien registration number is A- (Tôi là thường trú nhân hợp pháp. Số đăng ký người nước ngoài của tôi là A-)

Trong câu 14, bạn đánh dấu vào ô áp dụng cho bạn.
Nếu bạn đánh dấu bạn là công dân Mỹ thì bạn hãy đính kèm bằng chứng về quốc tịch của bạn. Bằng chứng quốc tịch gồm có bản sao của một trong những giấy tờ sau đây:
– Giấy khai sanh
– Giấy chứng nhận nhập tịch
– Giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước hay trang hộ chiếu Mỹ có chứa lý lịch cá nhân.

Nếu bạn đánh dấu bạn là thường trú nhân hợp pháp thì bạn hãy đính kèm bằng chứng về qui chế thường trú nhân. Bằng chứng về qui chế thường trú nhân gồm có bản sao hai mặt của thẻ xanh, bản sao của mẫu I-551 hay của mẫu I-551 tạm thời chưa hết hạn đóng dấu trên hộ chiếu nước ngoài hay trên mẫu I-94 (phiếu xuất nhập cảnh).

15. Military Service (Nghĩa vụ quân sự)
– I am currently on active duty in the U.S. armed services. (Tôi đang thi hành nghĩa vụ trong quân đội Mỹ)
Trong câu này bạn trả lời Yes hay No.

PHẦN 4

Sponsor’s household size (Số người trong hộ của người bảo trợ)

16. Your Household Size – (Do not count anyone twice) [Số người trong hộ của bạn. (Không đếm bất cứ ai hai lần)]

a. Yourself and the person you are sponsoring on this form (Bản thân bạn và người mà bạn bảo trợ trên mẫu đơn này)

b. Your spouse (Người hôn phối của bạn)

c. Your dependent children under age 21(Con lệ thuộc dưới 21 tuổi của bạn)

d. If you have sponsored any other persons on an I-864 who are now lawful permanent residents in the United States, enter the number here (Nếu bạn đã bảo trợ bất kỳ người nào trên mẫu đơn I-864 mà nay đã trở thành thường trú nhân hợp pháp tại Hoa Kỳ, xin ghi số người đó ở đây)

e. If you have any other dependents listed on you most recent Federal Income tax return, enter the number here (Nếu bạn có những người lệ thuộc khác mà bạn khai trên giấy khai thuế thu nhập liên bang mới nhất của bạn, xin ghi số người đó ở đây)

f. Add together lines a, b, c, d and e and enter the number here(Cộng hàng a, b, c, d và e lại và ghi tổng số ở đây)

This is your HOUSEHOLD SIZE for the purposes of this form. (Đây là SỐ NGƯỜI TRONG HỘ của bạn dùng cho mục đích của đơn này)

PHẦN 5

Sponsor’s income and employment (Thu nhập và việc làm của người bảo trợ)

17. I am currently (Tôi hiện đang)

a. Employed as a/an (Làm việc vớI tư cách)

Ở đây bạn ghi chức vụ hay công việc mà bạn được giao phó trong công ty.

– Name of Employer (if applicable) [Tên cơ quan (nếu áp dụng trong trường hợp của bạn)]

– Name of Second Employer (if applicable) [Tên cơ quan thứ hai (nếu áp dụng trong trường hợp của bạn)]

b. Retired since (mm/dd/yyyy) [Về hưu kể từ ngày (tt/nn/nnnn)]

. Nếu bạn về hưu từ ngày 11 tháng 2 năm 2008 thì bạn ghi 02/11/2008.

18. My individual annual income is currently (Tiền thu nhập cá nhân hàng năm của tôi hiện tại là)

19. Federal income tax information (Thông tin về thuế thu nhập liên bang)

I have filed a Federal tax return for each of the three most recent tax years. I have attached the required photocopy or transcript of my Federal tax return for only the most recent tax year. (Tôi đã khai thuế liên bang mỗi năm cho ba năm vừa qua. Tôi đã đính kèm bản sao hay bản trích lục của thuế liên bang đòi hỏi của năm mới nhất mà thôi)

My total income (adjusted gross income on IRS Form 1040EZ) as reported on my Federal tax returns for the most recent three years was [Tổng thu nhập của tôi (tổng thu nhập điều chỉnh trên mẫu 1040EZ của Sở thuế) khai trên giấy thuế liên bang của tôi trong ba năm vừa qua là]

– Tax Year (Năm khai thuế)

– Total Income (Tổng thu nhập)

– Most recent (Mới nhất)

Nếu bạn khai thuế trên mẫu 1040 thì bạn khai số tiền ghi ở hàng 22 mang tên là: This is your total income (Đây là tổng thu nhập của bạn)

Nếu bạn khai thuế trên mẫu 1040A thì bạn khai số tiền ghi ở hàng 21 mang tên là: This is your adjusted gross income (Đây là tổng thu nhập điều chỉnh của bạn)

Nếu bạn khai thuế trên mẫu 1040EZ thì bạn khai số tiền ghi ở hàng 4 mang tên là: This is your adjusted gross income (Đây là tổng thu nhập điều chỉnh của bạn)

(Optional) I have attached photocopies or transcripts of my Federal tax returns for my second and third most recent tax years. [(Không bắt buộc) Tôi đã đính kèm bản sao hay trích lục giấy thuế liên bang của tôi của năm gần thứ hai và năm gần thứ ba]

Bạn có thể nộp bản sao hay trích lục giấy thuế của bạn trong 3 năm gần nhất nếu bạn nghĩ chúng có thể giúp bạn chứng minh kả năng của bạn trong việc duy trì thu nhập.

Nếu bạn nộp bản sao giấy thuế của bạn thì bản sao của tất cả mẫu W-2 và mẫu 1099 liên quan đến giấy thuế của bạn. Nếu bạn nộp trích lục giấy thuế do Sở thuế cấp thay vì bản sao thì đừng nộp mẫu W-2 hay mẫu 1099.

PHẦN 6

Sponsor’s Contract (Hợp đồng của người bảo trợ)

Please note that, by signing this Form I-864EZ, you agree to assume certain specific obligations under the Immigration and Nationality Act and other Federal laws. The following paragraphs describe those obligations. Please read the following information carefully before you sign the Form I-864EZ. If you do not understand the obligations, you may wish to consult an attorney or accredited representative. (Xin nhớ rằng khi ký mẫu I-864EZ này, bạn đồng ý đảm nhận một vài trách nhiệm (bổn phận) cụ thể chiếu theo đạo luật về Di trú và Quốc tịch và chiếu theo những đạo luật liên bang khác. Những đoạn văn sau đây mô tả những trách nhiệm đó. Xin đọc kỹ những thông tin sau đây trước khi ký mẫu I-864EZ. Nếu bạn không hiểu trách nhiệm nào, bạn có thể tham khảo luật sư hay người đại diện được công nhận).

What Is the Legal Effect of My Signing a Form I-864EZ? (Hậu quả pháp luật của việc tôi ký mẫu I-864 như thế nào?)

If you sign a Form I-864EZ on behalf of any person (called the “intending immigrant”) who is applying for an immigrant visa or for adjustment of status to a permanent resident, and that intending immigrant submits the Form I-864EZ to the U.S. Government with his or her application for an immigrant visa or adjustment of status, under section 213A of the Immigration and Nationality Act these actions create a contract between you and the U. S. Government. The intending immigrant’s becoming a permanent resident is the (consideration) for the contract. [Nếu bạn ký mẫu I-864EZ cho bất kỳ người nào (gọi là: người di dân tương lai) xin visa di dân hay xin điều chỉnh tình trạng để trớ thành thường trú nhân, và người di dân tương lai đó nộp cho chính phủ Hoa Kỳ mẫu đơn I-864EZ cùng với đơn xin visa di dân hay xin điều chỉnh tình trạng của họ, chiếu theo điều 213A của Đạo luật về di trú và quốc tịch, những hành động đó tạo thành hợp đồng giữa bạn và chính phủ Mỹ. Việc ngườI di dân tương lai trở thành thường trú nhân là sự (tôn trọng) hợp đồng này].

Under this contract, you agree that, in deciding whether the intending immigrant can establish that he or she is not inadmissible to the United States as an alien likely to become a public charge, the U.S. Government can consider your income and assets to be available for the support of the intending immigrant.

(Chiếu theo hợp đồng này, bạn bằng lòng rằng, khi quyết định xem người di dân tương lai có thể chứng minh rằng họ đủ tư cách để được nhận vào Mỹ mà không trở thành gánh nặng xã hội, chính phủ Mỹ có thể xét thu nhập và tài khoản mà bạn có để hỗ trợ người di dân tương lai).

What If I Choose Not to Sign a Form I-864EZ (Chuyện gì xảy ra nếu tôi lựa chọn không ký mẫu I-864EZ)

You cannot be made to sign a Form I-864EZ if you do not want to do so. But if you do not sign the Form I-864EZ, the intending immigrant may not be able to become a permanent resident in the United States. (Bạn không thể bị bắt buộc phải ký mẫu I-864EZ nếu bạn không muốn. Nhưng nếu bạn không ký mẫu I-864EZ, người di dân tương lai không thể trở thành thường trú nhân ở Mỹ)

What Does Signing the Form I-864EZ Require Me to Do? (Việc ký mẫu I-864EZ cần tôi phải làm gì?)

If an intending immigrant becomes a permanent resident in the United States based on a Form I-864EZ that you have signed, then, until your obligations under the Form I-864EZ terminate, you must:(Nếu người di dân tương lai trờ thành thường trú nhân ở Mỹ do mẫu I-864EZ mà bạn đã ký, thì cho đến khi trách nhiệm của bạn chiếu theo đơn I-864EZ chấm dứt, bạn phải:)

– Provide the intending immigrant any support necessary to maintain him or her at an income that is at least 125 percentof the Federal Poverty Guidelines for his or her household size (100 percent if you are the petitioning sponsor and areon active duty in the U.S. Armed Forces and the person is your husband, wife, unmarried child under 21 years old. [Cung cấp cho người di dân tương lai tất cả sự giúp đỡ cân thiết để duy trì họ ở mức tối thiểu 125 phần trăm của bảng tiêu chuẩn nghèo liên bang cho hộ của họ (100 phần trăm nếu bạn là người bảo trợ đứng ra bảo lãnh và bạn đang thi hành nghĩa vụ trong quân đội Mỹ và người di dân là chồng, vợ hay con dưới 21 tuổi của bạn)]

– Notify USCIS of any change in your address, within 30 days of the change, by filing Form I-865. (Báo cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ biết sự thay đổi địa chỉ của bạn trong vòng 30 ngày kể từ ngày bạn đổi địa chỉ bằng cách điền mẫu I-865)

What Other Consequences Are There? (Có những hậu quả nào khác?)

If an intending immigrant becomes a permanent resident in the United States based on a Form I-864EZ that you have signed, then until your obligations under the Form I-864EZ terminate, your income and assets may be considered deemed to be available to that person, in determining whether he or she is eligible for certain Federal means-tested public benefits and also for State or local means-tested public benefits, if the State or local government’s rules provide for consideration deeming of your income and assets as available to the person. (Nếu người di dân trở thành thường trú nhân ở Hoa Kỳ do mẫu I-864EZ mà bạn đã ký, cho đến khi trách nhiệm của bạn chiếu theo mẫu I-864EZ chấm dứt, thu nhập và tài khoản nhà băng của bạn có thể được xem như sẵn có để cho họ sử dụng, khi quyết định xem họ có thể hưởng môt vài Kế-kiểm-tra Phúc Lợi Quần Chúng Liên Bang và kể cả Kế-kiểm-tra Phúc Lợi Quần Chúng Tiểu Bang không, nếu chính quyền địa phương hay tiểu bang qui định xem thu nhập và tài sản của bạn như là sẵn sàng để cho ngườI di dân sử dụng)

This provision does not apply to public benefits specified in section 403(c) of the Welfare Reform Act such as, but not limited to, emergency Medicaid, short-term, non-cash emergency relief; services provided under the National School Lunch and Child Nutrition Acts, immunizations and testing and treatment for communicable diseases, and means-tested programs under the Elementary and Secondary Education Act. [Đều khoản này không áp dụng cho những phúc lợi qui định trong điều 403(c) của đạo luật Welfare Reform Act như, nhưng không giới hạn cho, Emergency Medicaid (viện trợ y tế khẩn cấp), cứu tế khẩn cấp ngắn hạn và không phải tiền mặt, dịch vụ cung cấp trong những chương trình National School Lunch (chương trình giúp đỡ thực phẩm bữa trưa) và Child Nutrition Acts (Đạo luật dinh dưỡng trẻ nhỏ), những chương trình phòng bệnh và khám bệnh và trị bệnh cho những loại bệnh truyền nhiễm, và những chương trình kế-kiểm-tra theo Đạo luật Elementary and Secondary Education Act (Giáo dục Tiểu học và Trung học)]

What If I Do Not Fulfill My Obligations? (Tôi sẽ ra sao nếu tôi không làm tròn trách nhiệm?)

If you do not provide sufficient support to the person who becomes a permanent resident based on the Form I-864EZ that you signed, that person may sue you for this support. (Nếu bạn không hỗ trợ đầy đủ cho người trở thành thường trú chiếu theo đơn I-864EZ mà bạn đã ký, họ có thể kiện bạn để đòi giúp đỡ)

If a Federal, State or local agency, or a private agency provides any covered means-tested public benefit to the person who becomes a permanent resident based on the Form I-864EZ that you signed, the agency may ask you to reimburse them for the amount of the benefits they provided. If you do not make the reimbursement, the agency may sue you for the amount that the agency believes you owe. (Nếu một cơ quan liên bang, tiểu bang hay địa phương cung cấp kế-kiểm-tra phúc lợi cho người trở thành thường trú do đơn I-864EZ mà bạn đã ký, họ có thể yêu cầu hoàn trả lại số tiền phúc lợi mà họ đã chi. Nếu bạn không hoàn trả, cơ quan đó sẽ kiện bạn để đòi lại số tiền mà họ nghĩ rằng bạn nợ họ)

If you are sued, and the court enters a judgment against you, the person or agency that sued you may use any legally permitted procedures for enforcing or collecting the judgment. You may also be required to pay the costs of collection, including attorney fees. (Nếu bạn bị kiện và nếu tòa ra quyết định chống lại bạn, người hay cơ quan đã kiện bạn có thể sử dụng tất cả những thủ tục cho phép bởi luật pháp để bắt bạn thi hành quyết định của Tòa. Bạn cũng có thể bị bắt buộc trả lệ phí cho sự thu tiền, kể cả lệ phí luật sư)

If you do not file a properly completed Form I-865 within 30 days of any change of address, USCIS may impose a civil fine for your failing to do so. (Nếu bạn không nộp mẫu I-865 trong vòng 30 ngày sau khi thay đổi địa chỉ, Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ có thể phạt dân sự)

When Will These Obligations End? (Khi nào những trách nhiệm đó chấm dứt?)

Your obligations under a Form I-864EZ will end if the person who becomes a permanent resident based on a Form I-864EZ that you signed: (Trách nhiệm của bạn chiếu theo mẫu I-864EZ sẽ chấm dứt nếu người trở thành thường trú do mẫu đơn I-864EZ mà bạn đã ký)

– Becomes a U.S. citizen (Trở thành công dân Mỹ)

– Has worked, or can be credited with, 40 quarters of coverage under the Social Security Act. [Đã làm việc đủ 40 quí hay có số tín dụng 40 quí chiếu theo luật Social Security Act (An ninh xã hội)]

– No longer has lawful permanent resident status, and has departed the United States. (Không còn là thường trú nhân và đã rời khỏi Mỹ)

– Becomes subject to removal, but applies for and obtains in removal proceedings a new grant of adjustment of status, based on a new affidavit of support, if one is required. Or (Bị đòi trục xuất, nhưng xin điều chỉnh qui chế và trong phiên xử về vấn đề trục xuất được chấp thuận cho điều chỉnh qui chế dựa trên một tờ cam kết hỗ trợ mới, nếu bị yêu cầu. Hay)

– Dies. (Qua đời)

Note that divorce does not terminate your obligations under this Form I-864EZ. (Xin lưu ý là ly hôn không chấm dứt trách nhiệm của bạn chiếu theo mẫu I-864EZ)

Your obligations under a Form I-864EZ also end if you die. Therefore, if you die, your Estate will not be required to take responsibility for the person’s support after your death. Your Estate may, however, be responsible for any support that you owed before you died.(Trách nhiệm chiếu theo mẫu I-864EZ cũng chấm dứt nếu bạn chết. Do đó, nếu bạn mất thì những người hưởng di sản của bạn (Estate) sẽ không bị bắt buộc chịu trách nhiệm giúp đỡ sau khi bạn mất. Tuy nhiên, họ có thể chịu trách nhiệm về tất cả sự giúp đỡ mà bạn đã nợ trước khi bạn mất).

20. I, (Print Sponsor’s Name) certify under penalty of perjury under the laws of the United States that: [Tôi (tên người bảo trợ viết hoa) chứng nhận, theo hình phạt tội man khai chiếu theo luật Hoa Kỳ, rằng:]

a. I know the contents of this affidavit of support that I signed. (Tôi biết nội dung của tờ cam kết bảo trợ mà tôi đã ký)

b. All the factual statements in this affidavit of support are true and correct. (Tất cả những lời khai căn cứ trên sự thật trong tờ cam kết này đúng và chính xác)

c. I have read and I understand each of the obligations described in Part 6, and I agree, freely and without any mental reservation or purpose of evasion, to accept each of those obligations in order to make it possible for the immigrant indicated in Part 2 to become a permanent resident of the United States. [Tôi đã đọc và hiễu biết từng trách nhiệm nêu ở Phẩn 6, và tôi đồng ý chấp thuận những bổn phận (hay trách nhiệm) đó để cho người di dân nêu ở Phần 2 có thể trở thành thường trú nhân Hoa Kỳ, một cách tự nguyện và không bị hạn chế về tâm thần hay ý định thoái thác]

d. I agree to submit to the personal jurisdiction of any Federal or State court that has subject matter jurisdiction of a lawsuit against me to enforce my obligations under this Form I-864EZ. (Tôi đồng ý phục tùng quyền lực pháp lý cá nhân của bất cứ tòa án liên bang hay tiểu bang nào có quyền xét xử việc kiện cáo chống tôi để buộc tôi thi hành trách nhiệm chiếu theo mẫu I-864)

e. Each of the Federal income tax returns submitted in support of this affidavit are true copies, or are unaltered tax transcripts, of the tax returns I filed with the U.S. Internal Revenue Service. And [Mỗi tờ khai thuế liên bang nộp để hỗ trợ tờ cam kết này là những bản sao xác thật hay những bản trích lục không có sửa đổi của giấy thuế mà tôi đã nộp cho U.S. Internal Revenue Service (Sở thuế Hoa Kỳ. Và)]

f. I authorize the Social Security Administration to release information about me in its records to the Department of State and U.S. Citizenship and Immigration Services. (Tôi cho phép Social Security Administration tiết lộ cho Bộ Ngoại Giao và Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ thông tin về tôi trong hồ sơ)

g. Any and all other evidence submitted is true and correct. (Tất cả những chứng từ nộp khác đúng và chính xác)

21. Sponsor’s Signature (Chữ ký của người bảo trợ)

– Date – mm/dd/yyyy [Ngày (tt/nn/nnnn)]

Theo dạng tháng (2 số)/ngày (2 số)/năm (4 số).

PHẦN 7

Information on Preparer, if prepared by someone other than the sponsor (Thông tin về người điền đơn, nếu điền bởi người không phải là người bảo trợ)

I certify under penalty of perjury under the laws of the United States that I prepared this affidavit of support at the sponsor’s request and that this affidavit of support is based on all information of which I have knowledge. (Tôi chứng nhận, theo hình phạt tội man khai chiếu theo luật Hoa Kỳ, rằng tôi đã điền mẫu cam kết bảo trợ này theo yêu cầu của người bảo trợ và tờ cam kết bảo trợ này dựa trên tất cả thông tin mà tôi biết.

Signature (Chữ ký)

– Date (mm/dd/yyyy) [Ngày (tt/nn/nnnn)]

– Printed Name (Tên họ viết chữ in)

– Firm Name (Tên văn phòng luật sư hay dịch vụ)

– Address (Địa chỉ)

– Telephone Number (Số điện thoại)

– E-Mail Address (Địa chỉ điện thư)

– Business State ID # (if any) [Số giấy phép hành nghề của tiểu bang (nếu có)]

khahan

Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng!

khahan

Posted by khahan

:

Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng!