1 – FAFSA là gì?
FAFSA là viết tắc của chữ “Free Application for Federal Student Aid” (Mẫu đơn xin trợ cấp liên bang dành cho học sinh). Đây là mẫu đơn DÙNG CHUNG để bộ giáo dục Hoa Kỳ và trường duyệt xét xem một học sinh có đủ điều kiện để hưởng quyền lợi được trợ giúp hay tài trợ chi phí cho bậc đại học (Community college, technical college & university), gồm 9 khoản trợ cấp liên bang và hơn 600 khoản trợ cấp tuỳ theo các tiểu bang:

A – Các khoản trợ cấp/ tài trợ chi phí giáo dục liên bang:
1 – Pell Grant (Max. $5,500/1 năm
2 – FSEOG – Federal Supplemental Educational Opportunity Grant
3 – SMART Grants
4 – ACG – Academic Competitiveness Grants
5 – Federal Work Study program
6 – Federal Perkins Loans
7 – Stafford Loans (subsidized and unsubsidized)
8 – State Student Incentive Grants
9 – PLUS Loans (State Student Incentive Grants and Federal PLUS Loans).

B- Trợ cấp/ tài trợ chi phí giáo dục của tiểu bang.
Có hơn 600 loại trợ cấp chi phí giáo dục của các tiểu bang tại Hoa Kỳ, tuỳ theo từng tiểu bang có các loại và tên gọi khác nhau như: Ở Washington State thì có “State Need Grant (SNG)”, California thì có CAL Grant v.v. Ngoải liên bang và tiểu bang các trường học cũng có trợ cấp riêng dưới dang grant, scholarship hay work study hoặc work for your tuition.

2 – Đơn xin FAFSA duyệt xét theo tiêu chuẩn nào?
Cơ bản là dựa theo “Cost of Attendance” hay “Price of Attendance” và dựa theo các yếu tố phụ khác như: Lợi tức năm vừa qua của phụ huynh, tài sản “ròng” và lợi tức cũng như tài sản “ròng” của học sinh năm vừa qua, và từ đó tính ra chỉ số “Expected Family Contribution” (EFC). Dựa theo chỉ số EFC bộ giáo dục Hoa Kỳ, tiểu bang và trường sẽ tài trợ cho học sinh những khoản nào và bao nhiêu.

3 – Expected Family Contribution có phải là số tiền gia đình học sinh đóng góp?

Rất nhiều người, ngay cả người bản xứ hiểu sai về ý nghĩa của “Expected Family Contribution”. EFC KHÔNG PHẢI là số tiền mà gia đình sẽ đóng góp vào chi phí học tập của học sinh, thật ra EFC là một chỉ số (Index number từ 0 – 99,999) mà FAFSA/trường dựa theo để “offer” cho học sinh một gói tài trợ học phí (Financial package).
EFC được tính theo công thức của Standard Federal Methodology & Institutional Methology.

Ví dụ: Học sinh A và B, 2 người có hoàn cảnh giống nhau (như hai anh em sinh đôi) từ lợi tức của cha mẹ, GPA đến học cùng ngành chỉ duy nhất KHÁC là A học trường công, B học trường tư. ví dụ chỉ số EFC của A&B là 1000, không có nghĩa là A&B sẽ đóng $1000 tiền học phí. Học phí trường công đương nhiên rẻ hơn trường tư nhiều và chỉ bằng 1/3 học phí của trường tư. Có thể A học trường công phải đóng thêm tiền, trong khi có thể B học trường tư nhưng lại có dư tiền xài.
TUỲ THEO FINANCIAL PACKAGE và COA/POA của mỗi học sinh.

(Tôi biết nhiều người vẫn còn thắc mắc ở chỗ này, tôi sẽ trả lời các câu hỏi của các bạn)

4 – Cost of Attendance là gì?

Như tên gọi là chi phí theo đuổi việc học bao gồm:
Tuition and fees payable to the institution (Học phí và nguyệt liễm)
Books and supplies (Sách giáo khoa & dụng cụ văn phòng phẩm)
Room and board (Tiền ăn ở) (Ở riêng chi phí cao hơn ở chung với thân nhân)
Personal costs, transportation (Chi phí cá nhân và di chuyển)

FAFSA và tiểu bang sẽ dựa theo COA/POA sẽ trợ cấp tối đa hay chỉ một phần nào.
Sample 2010-2011 Cost of Attendance
University/
Community College Traditional Undergraduate Undergraduate Living w/ Parents
Tuition & Fees……$6,802- – – $6,802
Books………………$1,035- – – $1,035
Room & Board……$8,640- – – $2,877
Personal Expenses.$2,265- – – $2,265
Transportation …$396- – – – $396
Total………….$19,138- – -$13,375

(Rất nhiều người Việt cũng như Mỹ có trình độ học vấn cao, nhưng không hiểu và nghĩ con cái mình không đủ tiêu chuẩn nên đã làm lỡ việc học hành của con cháu mình. Cũng vì lý do cách tính của FAFSA và trường QUÁ NHIÊU KHÊ nên bộ giáo dục Hoa Kỳ đã chỉ thị TẤT CÀ CÁC TRƯỜNG NHẬN FAFSA phải gắn bản tính chi phí học tập lên website của mình hạn chót là Oct. 29, 2011, bản tính này gọi là “NET PRICE Calculator”
http://www.purdue.edu/apps/onepurdue/finaid/

(Cost of Attendance) – (Expected Family Contribution) – (Financial Need) =Estimate Family Contribution
(Số tiền thực sự phải trả)
Financial Need = Student loans + Pell Grant + Federal Grant(s) + State Grant(s) + Work Study + School scholarship and/ỏ grant(s).
(Private scholarship does not count toward financial need)

5 – Có giới hạn thời gian nào điền FAFSA?

“Có người cho rằng nộp càng sớm càng tốt, chưa học cũng điền lỡ FAFSA hết tiền thì khổ”. Quan niệm này hoàn toàn SAI LẦM. Ngân sách của chính phủ liên bang dành cho FAFSA chưa bao giờ hết tiền. FAFSA bắt đầu nhận đơn từ 1-1 mỗi năm và hạn chót là 30 tháng 6 năm sau. Chỉ có ngân sách của trường hay tiểu bang mới hết tiền. Học sinh đại học mới cần lo sớm, riêng học sinh community college thì không cần phải lo nhiều

6 – FAFSA cho bao nhiêu & bao lâu?

FAFSA chỉ là cơ quan thẩm định xem bạn có đủ tiêu chuẩn (eligible) nhận trợ cấp hay không. FAFSA KHÔNG CÓ CHO TIỀN.
• Pell Grant $5,500/ year.

• ACG – $750 1st year, $1300 2nd year.

• FSEOG – $100 – $4000

• National SMART Grant(s) – up to $4000 (• be pursuing a major (or, in some cases, equivalent course work) in physical, life, or computer sciences, mathematics, technology, engineering, or a critical foreign language as described in the “Federal Financial Aid Program”.

• State Grant(s) – Washington State –SNG ($7551), California: CAL Grant A (up to $9,708); CAL B (up to $1,551); CAL C ($576 for books, equipment, $2,592 for tuition). Những người học nghề nail, tóc, thẩm mỹ các trường của người Việt ở CA nhờ trường giúp mình xin thêm tiền này ngoài tiền của liên bang. Texas – Texas Public Education Grant (TPEG) up to full tuition, etc. Mỗi tiểu bang có chương trình trợ cấp khác nhau và số tiền cũng tuỳ theo ngân sách dành cho giáo dục của tiểu bang, các bạn ở tiểu bang nào thì liên hệ với phòng Financial Aid của trường để biết thêm chi tiết.

• Institutional Grant(s) (School Grant(s) – Dựa theo học bạ và học lực của học sinh, trường sẽ quyết định cho hay không và bao nhiêu. Thông thường community colleges cho từ $300 – $3000, các trường đại học công/ tư (National Universities) cho từ $500 tới full tuition, các trường private college/universities cho từ $500 – full Cost of Attendance.

Trợ cấp cho học sinh (Student financial aid) là do phòng financial aid của trường quyết định BAO NHIÊU & BAO LÂU dựa theo Federal Methology (FM) và Institutional Methology (IM). Thông thường trường sẽ tính mức trợ cấp tối đa của liên bang và thời gian trợ cấp cho đến khi tốt nghiệp. Học full time đương nhiên nhanh hơn part time. Học sinh nào học hoài 2, 3 khoá mà không pass (GPA=2.0 passing grade) nổi một lớp nào đó, hay vi phạm yêu cầu của trường CÓ THỂ trường sẽ cúp trợ cấp.

7 – Phải là residence thì mới được xin Financial Aid ?

Điều này chỉ đúng 1 phần với một số các khoản trợ cấp của mỗi tiểu bang. Nghĩa là một số State Grant(s) đòi hỏi phải là residence thì mới cho, có loại State Grant(s) không cần. Tuy nhiên Financial Aid của liên bang & của trường không đòi hỏi diều kiện này. Chỉ cần bạn có thẻ xanh thì “eligible” cho Pell Grant, FSEOG, ACG, Loans. Hầu hết các tiểu bang đòi hỏi PHẢI LÀ RESIDENCE thì mới được hưởng mức học phí In-state tuition, tuy nhiên tôi nhớ không lầm thì Idaho, Dakota, Utah, Arizona in & out-state học phí như nhau.

8 – Phải sống ở tiểu bang 1 năm mới được xem là residence đúng hay sai?

Yes and no. Tennessee không cần, nhiều tiểu bang là 6 tháng, đa số là 1 năm.
Những trường hợp ngoại lệ:
– Học sinh phụ thuộc gia đình (Dependence student) tính theo thời gian cư trú của cha/mẹ hay người giám hộ (Legal guardian).
– Bảo lãnh vợ/chồng & K visa tính theo thời gian cư trú của người phối ngẫu đứng tên bảo lãnh. Vợ/chồng & con riêng được bảo lãnh đều qualified cho state residency dựa theo residency status của người bào lãnh.
– Du học sinh kết hôn ở lại được sở di trú “approve” nhưng chưa có/ đang chờ thẻ xanh, chỉ cần điền bản :Declaration of Domicile” tuỳ theo luật của từng tiểu bang được xem là state residency.

Ví dụ: Du học sinh A đang học ở WA lấy chồng B ở CA, hồ sơ bảo lãnh được sở di chú gởi thơ approved, A declare WA là domicile thì A là residence của WA, trong khi B phải chờ 1 năm sau. Ngược lại A dọn xuống CA ở với chồng B thì A là residence của CA (Nếu B đã sống ở CA hơn 1 năm). (Đây là trường hợp có thật, chính tôi đã giúp họ).

9 – Có nên hay không học ESL trước rồi chờ đủ 1 năm để hưởng mức học phí in-state?

Việc này tuỳ theo quan niệm của mỗi người, do các bạn tự quyết định. Ngày xưa, tới Mỹ chưa được 12 tiếng tôi đã đi làm và đi học rồi (9 giờ tối tới Mỹ, 6 giờ sáng cắt cỏ cho nhà thờ và bà hàng xóm, 8 giờ tới trường đăng ký học ESL vào học luôn, 1 giờ đi làm giấy tờ). Trong suốt thời gian đi học tôi không tốn 1 xu. Bây giờ thất nghiệp, trở lại trường học cũng không tốn tiền. Nếu học không tốn tiền “Tại sao phải chờ?”

10 – GED là gì?
GED là General Education Development tương đương với bằng high school diploma, THPT, bằng trung học bổ túc.Bất cứ người lớn (Adult) nào ở Mỹ, không cần học GED cũng có thể đóng tiền nộp đơn xim thi GED, bài thi gồm 5 chủ đề:
1 – Language Art Writing- Ngữ pháp Anh văn
– Phần 1 gồm 50 câu hỏi về Anh văn cơ bản
– Phần 2 là 1 bài tiểu luận
2 – Social Studies – Xã hội
– Gồm 50 câu hỏi xoay quanh các vấn đề xã hội như: đời sống, chính quyền, kinh tế, bản đồ, biểu đồ v.v.,
3 – Sciences – Khoa học thường thực
– 50 câu hỏi cơ bản về: Sinh học, hóa học, vật lý, địa cầu học.
4 – Language Art Reading – Anh văn phần đọc
– 40 câu hỏi sau khi đọc 1 đoạn văn ngắn
5 – Mathematics – Toán
– Phần 1 – Cho phép dùng máy tính gốm các phép tính căn bản hình học cơ bản, đại số 1
– Phần 2 không cho phép dùng máy tính.

Điểm tối đa của mỗi chủ đề là 800 (hay 4000 điểm tổng cộng), và điểm tối thiểu để đậu GED là 2200 hay 55% và điểm tối thiểu cho mỗi chủ đề là 450.

11 – Có nên hay không nên học GED?
Bạn học GED để làm gì? Có nhiều hãng xưởng ngày nay đòi GED, nhưng không có họ vẫn nhận. Tùy theo quan niệm, và mục tiêu của mỗi người, riêng tôi là không cần thiết. Tại sao?

1 – Nếu mục tiêu của bạn khi mới tới Mỹ chỉ là muốn học 1 nghề nào đó rồi ra đi làm thì các bạn có sự lựa chọna) Technical college – Học phí rẻ như community college, nhưng chương trình giảng dạy chú trọng tới chuyên nghề nhiều hơn CC và general education cũng ít hơn nên thời gian ngắn hơn, bằng cấp tương đương với CC và cũng có thể học chương trình transfer lên đại học. (b) Vocational school – trường dạy nghề, như tên gọi chỉ học nghề có thể học GE, thời gian 3 tới 18 tháng là xong tùy nghề .

2 – Nếu mục tiêu của bạn là bằng cử nhân, cao học hay thậm chí tiến sĩ thì bạn có thể chọn community college học chương trình transfer. Bạn sẽ học general education & pre-major, tương đương năm đầu và năm thứ nhì của bậc đại học, chỉ cần đạt được 60 credits thì bạn có thể xin chuyển tiếp lên đại học theo chương trình Direct transfer.

Cách 1 hay cách 2, bất cứ lúc nào bạn cũng có thể nộp đơn thi GED. Bằng college, AA, AS, AAS cao hơn GED Như vậy bạn phí thời gian và tiền bạc học GED để làm gì?. Tiếng Anh bạn còn yếu thì lấy những lớp ESL ở các trung tâm dạy ESL miễn phí, hay ở CC. Học ngoại ngữ mau hay chậm là do sự cố gắng và năng khiếu của mỗi người và đòi hỏi một thời gian dài.

vietditru

vietditru

Posted by vietditru

: