1. Đơn bảo lãnh diện gia đình của tôi đã được chấp thuận. Chuyện gì sẽ xảy ra sau đó?
Sau khi Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) chấp thuận đơn bảo lãnh, USCIS sẽ chuyển đơn bảo lãnh được chấp thuận cho National Visa Center (NVC) ở Portsmouth, New Hampshire.

2. Vai trò của National Visa Center là gì?
National Visa Center trực thuộc Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ sẽ giữ đơn bảo lãnh được chấp thuận cho đến khi hồ sơ đến lượt được giải quyết để được cấp visa bởi nhân viên lãnh sự Hoa Kỳ ở nước ngoài. Đơn bảo lãnh có thể được lưu giữ tại National Visa Center trong vòng nhiều tháng hay nhiều năm tùy theo diện bảo lãnh và tùy theo quốc gia nơi sanh đẻ của đương đơn xin visa. Khi ngày ưu tiên của người được bảo lãnh sắp đến lượt được giải quyết, National Visa Center gửi cho người bảo lãnh hóa đơn 88 $ cho lệ phí xử lý mẫu đơn bảo trợ tài chánh I-864 (Affidavit of Support Under Section 213A of the Act) và gửi cho người được bảo lãnh mẫu đơn DS-3032 chỉ định người trung gian (Choice of Address and Agent). Sau khi nhận được lệ phí xử lý mẫu đơn I-864, National Visa Center sẽ gửi mẫu I-864 và hướng dẫn cho người bảo lãnh. Sau khi nhận được mẫu DS-3032 của đương đơn, National Visa Center sẽ gửi hóa đơn 230 $ lệ phí visa di dân cho người trung gian chỉ định trên mẫu DS-3032. Sau khi nhận được lệ phí visa di dân, National Visa Center sẽ gửi bộ Instruction Package for Immigrant Visa Applicants (Bộ hướng dẫn cho những đương đơn xin thị thực di dân) cho người trung gian.

Bạn hay người trung gian phải theo đúng những lời hướng dẫn trong bộ Instruction Package for Immigrant Visa Applicants. Nếu bạn hay người trung gian không làm đúng theo hướng dẫn thì hồ sơ của bạn có thể bị chậm trễ. Sau khi duyệt xét xong hồ sơ của bạn, National Visa Center sẽ lên lịch phỏng vấn và gửi thư báo ngày phỏng vấn cho bạn. Đồng thời, National Visa Center cũng sẽ chuyển hồ sơ của bạn cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại SG.

3. Ngày ưu tiên là ngày gì?
Ngày ưu tiên là ngày mà Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) nhận được đơn bảo lãnh.

4. Làm sao tôi biết ngày ưu tiên của tôi?
Ngày ưu tiên được ghi trên thư mang tên là Notice of Action mà USCIS gửi cho người bảo lãnh. Diện người thân trực hệ (người hôn phối của công dân Mỹ [IR-1, CR-1 hay K-3], con dưới 21 tuổi của công dân Mỹ [IR-2], cha mẹ của công dân Mỹ [IR-5]) và diện hôn phu/hôn thê của công dân Mỹ (K-1) không có ngày ưu tiên vì không bị giới hạn bởi chỉ tiêu visa. Hầu như tất cả các diện khác đều có ngày ưu tiên.

5. Tôi phải làm cách nào để có thể kiểm tra ngày ưu tiên của tôi?
Hàng tháng, Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ đăng danh sách những ngày ưu tiên đến lượt được giải quyết dưới tên Visa Bulletin (Lịch cấp visa). Bạn có thể tìm thấy lịch cấp visa hiện tại cùng những lịch cấp visa được lưu trữ ở trang Webhttp://travel.state.gov/visa/frvi/bulle … _1360.html.

6. Tôi có quốc tịch Mỹ và đang sống ở Việt Nam trên 6 tháng. Làm sao tôi có thể nộp đơn bảo lãnh I-130 cho người thân của tôi?
Nếu bạn đã sống ở Việt Nam tối thiểu từ 6 tháng trở lên và nếu bạn muốn bảo lãnh người thân trực hệ của bạn, tức những diện như CR1/IR1 (người hôn phối của công dân Mỹ), CR2/IR2 (con độc thân dưới 21 tuổi của công dân Mỹ), hay IR5 (cha mẹ của công dân Mỹ), bạn có thể nộp đơn bảo lãnh I-130 cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại SG qua đường bưu điện hay bằng cách đích thân mang hồ sơ đến tận nơi.

7. Tôi sắp sửa nộp đơn bảo lãnh cho con tôi. Tôi có bắt buộc phải cư trú ở Mỹ để nộp đơn bảo lãnh không?
Bạn không cần phải cư trú ở Mỹ để có thể nộp đơn bảo lãnh. Tuy nhiên, ngoài đơn bảo lãnh I-130, bạn sẽ cần phải nộp mẫu bảo trợ tài chánh I-864 trong tương lai. Để có thể nộp mẫu bảo trợ tài chánh, bạn cần phải hoặc là cư trú ở Mỹ hoặc là có ý định trở về Mỹ cư trú ở thời điểm con bạn nhập cư vào Hoa Kỳ.

8. Nếu tôi không có ý định trở về Mỹ cư trú thì sao?
Nếu bạn không có ý định trở về Mỹ cư trú thì con bạn sẽ không thể nhập cư vào Mỹ với đơn bảo lãnh của bạn. Con bạn sẽ cần phải nộp đơn xin di dân theo diện visa khác.

9. Những người được con cái là công dân Mỹ bảo lãnh có được kèm theo những người con khác không?
Diện người thân trực hệ (IR) không có thành viên đi kèm. Diện cha mẹ của công dân Mỹ là diện IR-5. Do đó, họ không thể kèm theo những người con khác trong hồ sơ của họ, bất kể tuổi của những người con đó. Người công dân Mỹ đó có thể bảo lãnh cho anh chị em của mình, nhưng hồ sơ bảo lãnh anh chị em sẽ phải chờ lâu.

10. Cha mẹ tôi bảo lãnh cho tôi. Tôi có thể kết hôn không?
Nếu cha mẹ bạn là thường trú nhân Hoa Kỳ thì bạn phải độc thân cho đến khi bạn nhập cảnh vào Mỹ với visa di dân. Sau khi bạn trở thành thường trú nhân Mỹ, bạn có thể kết hôn mà vẫn giữ được qui chế thường trú nhân.

Nếu cha mẹ bạn là công dân Hoa Kỳ thì bạn có thể kết hôn. Tuy nhiên, diện của bạn sẽ chuyển từ F1 qua F3. Trong diện F3, người hôn phối và con của bạn có thể kèm trong đơn bảo lãnh.

11. Tôi có thể nhập cảnh vào Mỹ ở một thành phố khác với nơi tôi khai trong mẫu DS-230 không?
Được.

12. Tôi phải làm cách nào để thay thế thẻ xanh (I-551) bị mất, bị ăn cắp hay hết hạn?
Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) cấp thẻ xanh (I-551) trong nước Mỹ. Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ không cấp thẻ xanh khác để thay thế. The xanh khác chỉ có thể xin ở trong nước Mỹ ở USCIS.

Nếu bạn ở ngoài Hoa Kỳ và thẻ xanh của bạn bị mất, bị mất hay bị ăn cắp và bạn không ở ngoài Hoa Kỳ quá 365 ngày (nếu bạn đã ở ngoài Hoa Kỳ quá một năm thì có thể bạn đã mất qui chế thường trú nhân), bạn có thể xin Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ cấp cho bạn thư lên máy bay để trở về Mỹ.

13. Tôi là thường trú nhân Hoa Kỳ và sanh con ngoài nước Mỹ. Làm thế nào để tôi có thể trở về Mỹ với con tôi?
Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ có thể cấp cho con bạn thư lên máy bay nếu:

a) Bạn sanh con sau khi được cấp visa nhưng trước khi bạn đi Mỹ với visa đó.

b) Bạn là thường trú nhân Hoa Kỳ và bạn sanh con trong thời gian bạn tạm trú ở nước ngoài với điều kiện là con bạn dưới 2 tuổi và bạn chưa trở về Mỹ kể từ khi sanh xong.

Trong trường hợp cha của trẻ có quốc tịch Mỹ thì trước tiên bạn phải xem trẻ có thể xin giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước hay không. Bạn có thể vào trang Web http://vietnamese.hochiminh.usconsulate … h/acs.html để xem thủ tục xin giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước.

14. Tôi là thường trú nhân Hoa Kỳ và đã ở ngoài nước Mỹ trên một năm. Tôi có thể trở về Mỹ sinh sống không?
Trong đa số trường hợp, những thường trú nhân ở ngoài Hoa Kỳ trên một năm sẽ mất qui chế thường trú nhân. Họ phải làm đơn để xin phép được nộp đơn xin visa thường trú nhân trở về Mỹ (SB-1), nhưng phải thuyết phục được nhân viên lãnh sự rằng lý do vắng mặt lâu ở Mỹ nằm ngoài sự kiểm soát của họ.

15. Tôi là thường trú nhân Hoa Kỳ và tôi muốn ở lâu dài ngoài Hoa Kỳ. Tôi có thể xin giấy phép tái nhập cảnh không?
Giấy phép tái nhập cảnh chỉ được cấp bởi Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ. Bạn có thể vào trang Web http://www.uscis.gov để biết thêm thông tin. Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể giúp bạn trong tiến trình xin giấy phép tái nhập cảnh.

16. Tôi có thể đi du lịch ở Mỹ trong thời gian đơn xin visa di dân của tôi đang được xử lý không?
Nếu bạn muốn thường trú tại Mỹ, bạn cần phải chờ cho đến khi đươc cấp visa di dân hay visa diện hôn phu/hôn thê. Tuy nhiên, nếu bạn muốn qua Mỹ tham quan tạm thời và sẽ trở về nước thường trú của bạn sau thời gian tham quan, bạn có thể hội đủ điều kiện để xin visa du lịch (B-2). Đế được cấp visa B-2, bạn phải chứng minh với nhân viên lãnh sự rằng bạn không có ý định di dân qua Mỹ cho đến sau khi hoàn tất tiến trình visa di dân đang tiến triễn. Vì những lý hiển nhiên đó, điều nói trên thường khó chứng minh được.

17. Tôi có thể trả lệ phí đơn xin visa ở đâu?
Những đương đơn visa di dân phải trả lệ phí 230 $ US cho việc xử lý đơn xin visa di dân. Đa số đương đơn trả lệ phí này trực tiếp cho National Visa Center trước khi hồ sơ của họ được chuyển cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại SG. Nếu đương đơn chưa trả lệ phí này trong ngày phỏng vấn thì phải trả lệ phí này cho người thâu ngân trước khi phỏng vấn. Tất cả đương đơn diện K phải trả lệ phí 131 $ US ở ngân hàng Citibank trước ngày phỏng vấn.

18. Con tôi sắp sửa 21 tuổi, nhưng ngày ưu tiên của tôi chưa đến lượt được giải quyết. Tôi có thể xin phỏng vấn sớm để con tôi hội đủ tiêu chuẩn xin visa không?
Luật di trú của Hoa Kỳ không cho phép nhân viên lãnh sự cấp visa cho bất kỳ ai mà ngày ưu tiên chưa đến lượt được giải quyết. Khi ngày ưu tiên của bạn đến lượt được giải quyết, nhân viên lãnh sự sẽ xét xem Đạo luật CSPA có thể áp dụng cho con bạn không. Nếu con bạn hội đủ điều kiện, cháu sẽ được cấp visa mặc dù quá 21 tuổi. Nếu con bạn không hội đủ điều kiện để được bảo vệ bởi Đạo luật CSPA và quá 21 tuổi trước ngày bạn phỏng vấn thì bạn sẽ cần phải nộp đơn bảo lãnh cho cháu theo diện F2B sau khi bạn di dân qua Mỹ và nhận được thẻ xanh. Đương đơn diện F2B phải độc thân cho đến khi nhập cảnh vào Mỹ.

19. Điều gì sẽ xảy ra nếu đơn bảo lãnh nộp bởi một thường trú nhân (diện F2A hay F2B0 và sau đó, người bảo lãnh nhập quốc tịch Mỹ trước khi đương đơn được gọi phỏng vấn?
Khi người bảo lãnh nhập quốc tịch Mỹ, đơn bảo lãnh diện F2A (người hôn phối hay con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân Mỹ) sẽ tự động chuyển sang diện IR1 (người hôn phối của công dân Mỹ) hay diện IR2 (con độc thân dưới 21 tuổi của công dân Mỹ). Những diện này do không bị giới hạn bởi chỉ tiêu visa hàng năm sẽ qua Mỹ nhanh hơn nếu hội đủ tiêu chuẩn để được cấp visa.

Tuy nhiên, vì những đơn bảo lãnh diện IR không cho phép người đi kèm, do đó trẻ đi kèm trong đơn bảo lãnh diện F2A của cha hay mẹ phải có đơn bảo lãnh diện IR2 nộp riêng cho họ nếu người bảo lãnh trở thành công dân Hoa Kỳ. Những người bảo lãnh diện F2A khi nhập tịch phải nhớ nộp đơn bảo lãnh diện IR2 cho những người con của họ nếu họ không nộp những đơn bảo lãnh riêng biệt cho từng người lúc ban đầu.

Đối với những đương đơn diện F2B (con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân Mỹ), đơn bảo lãnh diện F2B sẽ tự động chuyển sang diện F1 (con độc thân trên 21 tuổi của công dân Mỹ), nhưng vẫn giữ lại ngày ưu tiên trong hồ sơ bảo lãnh diện F2B, khi người bảo lãnh nhập quốc tịch Hoa Kỳ.

20. Hôn phu/hôn thê của tôi đã nộp đơn bảo lãnh cho tôi. Con tôi có thể đi cùng tôi qua Mỹ không?
Con độc thân dưới 21 tuổi của những đương đơn diện K1 có thể được hưởng phúc lợi về di trú từ đơn I-129F và do đó có thể được cấp visa K2.

21. Người bảo lãnh của tôi hiện đang về hưu hay thất nghiệp. Họ có cần phải nộp mẫu bảo trợ tài chánh I-864 không?
Có. Tất cả người bảo lãnh phải chấp nhận trách nhiệm pháp lý về việc hỗ trợ tài chánh cho những thành viên gia đình mà họ bảo lãnh một khi những người này đến Mỹ. Bạn chấp nhận trách nhiệm này và trở thành người bảo trợ của những người thân của bạn bằng cách điền và ký tên trên mẫu bảo trợ tài chánh I-864 hay I-134 tùy theo loại visa.

Nếu người bảo lãnh của bạn không hội đủ điều kiện tài chánh cần thiết để làm người bảo trợ duy nhất, họ có thể nhờ người thân hay bạn bè làm người đồng bảo trợ. Những người đồng bảo trợ này cũng phải nộp mẫu bảo trợ tài chánh của chính họ. Xin lưu ý là những người đồng bảo trợ nộp mẫu I-864 chấp nhận cùng trách nhiệm pháp lý về việc hỗ trợ tài chánh cho những người được bảo lãnh.

22. Tôi đang sống dựa trên trợ cấp xã hội. Tôi có thể bảo lãnh người thân của tôi không?
Với tư cách người bảo lãnh, bạn cần phải nộp mẫu I-864 cho dù hiện tại bạn không có lợi tức nào cả. Trợ cấp xã hội của bạn có thể tính vào lợi tức của bạn. Nếu bạn không hội đủ điều kiện tài chánh thì bạn có thể nhờ người thân hay bạn bè của bạn làm người đồng bảo trợ.

23. Tôi là sinh viên học sinh. Tôi không cần phải khai thuế, đúng không?
Nếu bạn đi làm trong lúc học, dù chỉ là đi làm bán thời gian, bạn có thể cần phải khai thuế. Bạn nên vào trang Web http://www.irs.gov của Internal Revenue Service (Sở thuế) để biết thêm chi tiết.

24. Tôi làm việc ngoài nước Mỹ. Tôi có cần phải khai thuế không?
Công dân và thường trú nhân Mỹ làm việc ở nước ngoài cần phải khai thuế cho Sở thuế, khai báo lợi tức khắp nơi trên thế giới, mặc dù lợi tức nước ngoài không bị thuế Hoa Kỳ.

25. Tôi mới biết rằng tôi phải khai thuế, nhưng tôi đã không khai thuế. Tôi có còn đủ tiêu chuẩn để làm người bảo trợ hay người đồng bảo trợ không?
Bạn có thể khai thuế trễ hay khai thuế bổ sung. Sau đó, bạn nộp bản sao của giấy thuế khai trễ hay giấy thuế bổ sung. Khi nào mà bạn chưa khai thuế trễ hay khai thuế bổ sung của năm mà bạn cần phải khai thuế và khi nào mà Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ chưa nhận được bản sao của giấy thuế khai trễ hay giấy thuế bổ sung thì mẫu bảo trợ tài chánh vẫn bị xem là thiếu và Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể cấp visa.

26. Tôi biết rằng theo luật, tôi không cần phải khai thuế cho ba năm cuối cùng? Tôi phải làm gì?
Bạn phải giải thích lý do tại sao bạn không cần phải khai thuế khi nộp mẫu I-864.

27. Tôi có một cơ sở kinh doanh. Tôi phải nộp giấy thuế cá nhân hay giấy thuế của cơ sở kinh doanh?
Bạn phải nộp giấy thuế cá nhân. Nhân viên lãnh sự chỉ nhận giấy thuế cá nhân vì cá nhân bảo lãnh cho những đương đơn xin visa di dân chứ không phải cơ sở kinh doanh.

28. Tôi làm thế nào để có thể xin lý lịch tư pháp ở một nước khác? Văn phòng Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ có thể giúp tôi xin lý lịch tư pháp ở nước khác không?
Bạn nên liên hệ trực tiếp với công an ở nước mà bạn muốn xin lý lịch tư pháp. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc liên hệ vói công an, bạn có thể liên hệ với Đại sứ quán hay Lãnh sự quán của nước đó tại Việt Nam để hỏi thăm thông tin về việc xin lý lịch tư pháp. Bạn cũng có thể liên hệ với Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Việt Nam tại nước đó để nhờ họ thay mặt bạn liên lạc với công an. Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể giúp bạn xin lý lịch tư pháp ở nước khác.

29. Tôi phải làm gì để xin chuyển hồ sơ của tôi từ Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại SG đến một Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ ở nước khác?
Để Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại SG chuyển hồ sơ của bạn cho một nơi khác, Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi nhận hồ sơ phải làm đơn xin Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại SG. Thí dụ, nếu bạn đang định cư ở thành phố Tokyo, Nhật Bản và nếu bạn muốn hồ sơ của bạn chuyển cho Đại sứ quán Hoa Kỳ ở Tokyo thì bạn phải liên hệ với Đại sứ quán ở nơi đó. Nếu họ bằng lòng nhận hồ sơ của bạn, họ sẽ làm đơn cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại SG và nơi đây sẽ chuyển hồ sơ cho họ.

30. Tôi dự định kết hôn với một công dân Mỹ và qua Mỹ định cư. Tôi phải làm gì?
Nếu hai người dự định kết hôn bên Mỹ thì người công dân Mỹ phải nộp đơn I-129F cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) để bảo lãnh bạn theo diện K-1 (hôn phu/hôn thê). Sau khi USCIS chấp thuận đơn bảo lãnh, USCIS sẽ chuyển đơn cho Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ có thẩm quyền. Về cơ bản, visa diện hôn phu/hôn thê cho phép bạn nhập cảnh vào Mỹ để kết hôn. Bạn phải kết hôn trong vòng 90 ngày sau khi đến Mỹ. Sau khi kết hôn xong, bạn phải nộp đơn cho USCIS để xin thay đổi tình trạng di trú. Trong thời gian này, bạn không được rời khỏi Mỹ cho đến khi hoàn tất tiến trình di dân và được chấp nhận cho thường trú tại Hoa Kỳ.

31. Tôi đã kết hôn với một công dân Mỹ và dự định di dân qua Mỹ. Tôi phải làm gì?
Nếu bạn đã kết hôn và có ý định qua Mỹ định cư thì người hôn phối công dân Mỹ phải nộp đơn I-130 cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ để nộp đơn bảo lãnh cho bạn theo diện người thân trực hệ.

32. Người hôn phu/hôn thê công dân Mỹ đang bảo lãnh cho tôi. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu chúng tôi kết hôn?
Nếu bạn muốn kết hôn tại Hoa Kỳ và ở lại định cư tại Hoa Kỳ sau khi kết hôn xong thì bạn cần phải xin visa diện hôn phu/hôn thê (Đơn bảo lãnh I-129F). Nếu bạn muốn kết hôn ngoài Hoa Kỳ rồi sau đó qua Hoa Kỳ định cư thì bạn cần phải xin visa di dân (Đơn bảo lãnh I-130).

33. Hôn phu/hôn thê của tôi và tôi sẽ không kết hôn trong vòng 90 ngày sau khi họ nhập cảnh Hoa Kỳ. Họ có thể tiếp tục xin visa diện hôn phu/hôn thê không?
Không. Nếu hai người không kết hôn với nhau trong vòng 90 ngày sau khi họ nhập cảnh Hoa Kỳ, họ không thể tiếp tục tiến trình xin visa diện hôn phu/hôn thê.

34. Tôi có thể nộp đơn bảo lãnh diện hôn phu/hôn thê khi hôn phu/hôn thê của tôi đang ở Mỹ không?
Không. Đương đơn diện hôn phu/hôn thê phải xin visa K-1 ở Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ ở nước ngoài, bởi vì họ phải nhập cảnh vào Hoa Kỳ với visa đó.

35. Tôi có thể nhập cảnh vào Hoa Kỳ với visa diện hôn phu/hôn thê, kết hôn rồi sau đó rời Hoa Kỳ để đi hưởng tuần trăng mật không?
Sau khi kết hôn xong, bạn nên liên hệ với Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) để biết thêm thông tin. Nếu bạn rời Hoa Kỳ mà không xin phép USCIS để tái nhập cảnh Hoa Kỳ thì bạn sẽ cần phải nộp đơn xin visa di dân để có thể trở lại Hoa Kỳ. Bạn sẽ phải nộp cho USCIS đơn I-131 để xin Advance Parole (Thị thực nhân đạo được cấp trước).

36. Tôi nghe nói đến visa K-3. Visa K-3 là visa gì?
Visa K-3 (Người hôn phối) và visa K-4 (Con dưới 21 tuổi) là visa không di dân nhằm mục đích giúp người hôn phối của công dân Mỹ có đơn bảo lãnh I-130 đã nộp cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) nhưng chưa được chấp thuận nhập cảnh vào Hoa Kỳ với con dưới 21 tuổi trong lúc chờ đơn bảo lãnh được chấp thuận và chờ đơn xin visa di dân được xử lý.

37. Visa K-1 và visa K-3 khác nhau ra sao?
Visa K-1 được cấp cho người hôn phu/hôn thê của công dân Mỹ sẽ kết hôn trong nước Mỹ và sẽ nộp đơn xin thường trú sau khi kết hôn. Visa K-3 và visa K-4 được cấp cho người hôn phối (K-3) của công dân Mỹ có đơn bảo lãnh diện người thân trực hệ và cho những người con dưới 21 tuổi của họ (K-4). Visa K-3 và K-4 cho phép những đương đơn qua Mỹ ở trong lúc đơn bảo lãnh diện di dân đang được xử lý bởi Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) và cho phép họ nộp đơn xin visa di dân sau khi đơn bảo lãnh được USCIS chấp thuận.

38. Những ai hội đủ tiêu chuẩn để được cấp visa K-3?
Đó là hôn phối của công dân Mỹ và những người con dưới 21 tuổi của họ thừa hưởng đơn bảo lãnh diện người thân trực hệ đã nộp cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) và đang chờ đơn bảo lãnh được chấp lãnh và chờ được cấp visa di dân. Xin lưu ý rằng con của công dân Mỹ chỉ hội đủ điều kiện để cấp visa K-4 nếu họ không có quyền làm giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước và nếu cha hay mẹ của họ hội đủ tiêu chuẩn để được cấp visa K-3.

39. Người con diện K-4 có bắt buộc phải là người thừa hưởng đơn bảo lãnh I-130 diện người thân trực hệ không?
Nếu người con dưới 21 tuổi sẽ nộp đơn xin visa diện K-4, người bảo lãnh không cần nộp đơn I-130 riêng cho trẻ trong diện người thân trực hệ. Tuy người bảo lãnh không bắt buộc phải nộp đơn I-130 riêng cho trẻ lúc ban đầu, nhưng sẽ phải nộp đơn I-130 riêng cho trẻ khi trẻ điều chỉnh tình trạng để trở thành thường trú nhân.

40. Tôi là công dân Mỹ. Con tôi không thể xin giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước. Vậy con tôi có thể nộp đơn xin visa K-4 không?
Con bạn chỉ có thể nộp đơn xin visa K-4 nếu người cha hay người mẹ nộp đơn xin visa K-3. Nếu không thì con bạn phải tiếp tục diện visa di dân.

41. Nếu tôi được bảo lãnh diện người thân trực hệ thì tôi hội đủ điều kiện xin visa K-3 phải không?
Không hẳn như vậy. Để có thể nộp đơn xin visa K-3, đơn bảo lãnh của bạn phải chưa được Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) chấp thuận.

42. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi bị từ chối visa di dân? Tôi có thể xin visa K-3 hay K-4 không?
Không. Nếu bạn đã nộp đơn xin visa di dân và đã bị từ chối thì bạn không hội đủ điều kiện xin visa diện K.

43. Tại sao nhân viên lãnh sự không lấy tất cả giấy tờ của tôi? Tôi có trình tất cả ở nơi cửa sổ.
Nhân viên lãnh sự sẽ thỉnh thoảng đưa giấy từ chối yêu cầu đương đơn nộp những giấy tờ mà đương đơn đã mang theo trong ngày phỏng vấn. Điều này xảy ra vì đương đơn cũng cần phải cũng cần phải cung cấp những thông tin khác mà đương đơn không có sẵn trong ngày phỏng vấn và nhân viên lãnh sự muốn duyệt xét tất cả cùng một lúc ở một thời điểm khác vì lý do hoặc là đương đơn gặp khó khăn trong việc tìm giấy tờ nhanh chóng hoặc là thông tin cung cấp ở dạng không thể lưu giữ ở Đại sứ quán hay Lãnh sự quán (thí dụ như một tập ảnh khổ lớn).

44. Tôi phảo làm gì để có thể theo dõi hồ sơ bị gửi trở lại cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS)?
Hồ sơ bị gửi trờ lại cho USCIS sẽ được gửi trở lại cho văn phòng nơi đã nhận đơn bảo lãnh lúc ban đầu. Thông thường, một vài tháng sau ngày phỏng vấn, văn phòng đó sẽ liên hệ với người bảo lãnh. Thời gian chờ đợi có thể lâu hơn tùy theo số lượng hồ sơ tồn đọng. Lúc đó, người bảo lãnh sẽ được yêu cầu bổ sung thông tin cho USCIS. Sau khi hồ sơ bị gửi trở lại cho USCIS, Bộ phận di dân thuộc Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại SG sẽ không làm gì khác thêm cả.

45. Tại sao cuộc phỏng vấn của tôi quá ngắn? Nhân viên lãnh sự chỉ hỏi tôi một vài câu hỏi.
Nhân viên lãnh sự được tham khảo nhiều thông tin liên quan đến mỗi hồ sơ ngay trước khi đương đơn đến trình diện tại cửa sổ. Thông tin thâu lượm được trong cuộc phỏng vấn chỉ là một phần của những chứng từ được xem xét bởi mỗi nhân viên lãnh sự. Do thời gian eo hẹp, cuộc phỏng vấn phải diễn ra một cách mau chóng. Do đó, nhân viên lãnh sự được huấn luyện để chỉ đặt những câu hỏi mà họ cảm thấy thích hợp trực tiếp cho quyết định cấp visa của họ hay không.

46. Tôi được nhân viên lãnh sự cho biết tôi không đủ điều kiện để được cấp visa do lý do tôi có thể là gánh nặng xã hội, nhưng lợi tức của người bảo lãnh / người đồng bảo trợ của tôi trên bảng qui định mức độ nghèo khó. Tại sao tôi không đủ tiêu chuẩn?
Luật ủy thác cho nhân viên lãnh sự xem xét toàn bộ hoàn cảnh khi quyết định một đương đơn không hội đủ điều kiện để được cấp visa vì lý do có thể là gánh nặng xã hội. Lợi tức chỉ là một trong những tiêu chuẩn mà nhân viên lãnh sự phải xem xét. Những tiêu chuẩn khác bao gồm sức khỏe, tuổi tác, trình độ giáo dục, kinh nghiệm việc làm, khả năng ngoại ngữ và hoàn cảnh gia đình của đương đơn. Do đó, không có điều gì lạ lùng khi có những đương đơn bị từ chối visa mặc dù lợi tức của người bảo lãnh trên bảng qui định mức độ nghèo khó. Để có thể khắc phục được vấn đề này, đương đơn có thể hoặc là tìm một người đồng bảo trợ đáng tin cậy với đủ lợi tức và tài sản hoặc là chứng minh rằng tình trạng tài chánh đã thay đổi kể từ ngày phỏng vấn.

47. Hộ chiếu có dấu visa còn hiệu lực của tôi đã hết hạn. Tôi đã đổi hộ chiếu mới. Tôi có cần xin lại visa không?
Nếu hộ chiếu có dấu visa của bạn đã hết hạn, visa trên hộ chiếu cũ vẫn còn có thể sử dụng được. Bạn phải trình cả hộ chiếu cũ lẫn hộ chiếu mới ở cửa khẩu.

Xin lưu ý là nếu lúc hủy hộ chiếu cũ, Cục quản lý xuất nhập cảnh vô ý làm hư visa di dân, visa đó sẽ không còn hiệu lực và không thể sử dụng để nhập cảnh vào Mỹ. Trong trường hợp này, xin bạn mang hộ chiếu và visa của bạn lại Lãnh sự quán với một lá thư giải thích bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Mặc dù sẽ không có vấn đề gì trong việc cấp lại visa, nhưng bạn có thể bị đóng lại lệ phí visa.

48. Người hôn phối hay/và cha mẹ của tôi đã di dân qua Mỹ. Tôi có tên trong đơn bảo lãnh, nhưng tôi chọn ở lại Việt Nam. Làm thế nào để tôi biết tôi có thể đi theo qua sau không?
Người hôn phối và con độc thân của một người đã di dân qua Mỹ trước đó có thể được quyền xin visa di dân sau. Nếu bạn muốn biết bạn có đủ tiêu chuẩn để theo qua sau không, xin bạn gửi bản sao của thẻ thường trú nhân, của mẫu I-551 hay của những trang hộ chiếu của đương đơn chính có ghi ngày đương đơn chính nhập cảnh vào Mỹ với tư cách người di dân. Xin bạn gửi cả bản sao giấy khai sinh hay/và giấy kết hôn. Tất cả những giấy tờ đó phải kèm với đơn xin ghi rõ tên họ, địa chỉ và số điện thoại của những đương đơn. Sau khi quyết định rằng bạn đủ điều kiện theo qua sau, Bộ phận thị thực di dân sẽ liên hệ với bạn và hướng dẫn bạn cách xin visa.

49. Tôi có một hồ sơ bảo lãnh cho tôi. Bây giờ tôi có con. Tôi có thể thêm tên con tôi trong hồ sơ không? Tôi phải làm gì nếu tôi sanh con sau khi được cấp visa di dân?
Nếu cha hay mẹ của trẻ là công dân Mỹ, trẻ có thể xin giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước. Nếu trẻ không thể xin giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước, trẻ có thể được hưởng qui chế đi kèm trong hồ sơ bảo lãnh của bạn. Bạn phải thông báo cho National Visa Center hay cho Bộ phận thị thực di dân tùy theo hồ sơ của bạn còn ở National Visa Center hay đã chuyển cho Lãnh sự quán.

Trẻ sanh sau ngày cấp visa có thể theo cha mẹ vào Mỹ không cần visa. Để theo cha mẹ với visa của cha mẹ, trẻ là người không thể xin giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước và cả đương đơn có visa lẫn trẻ phải đi cùng nhau trong thời gian hiệu lực của visa. Bạn cần chuẩn bị để nộp cho nhân viên di trú ở cửa khẩu khai sanh của trẻ có ghi tên họ cha mẹ (cùng với bản dịch tiếng Anh). Bạn cũng phải có hộ chiếu của trẻ.

50. Điều gì sẽ xảy ra nếu người bảo lãnh qua đời trước khi người được bảo lãnh chính nhập cảnh vào Mỹ?
Nếu người bảo lãnh qua đời trước khi đương đơn chính nhập cảnh vào Mỹ thì đơn bảo lãnh sẽ bị thu hồi một cách tự động chiếu theo điều 8 CFR 205.1(a)(3). Điều này có nghĩa là nhân viên lãnh sự sẽ không thể cấp visa cho bất kỳ đương đơn nào có tên trong đơn bảo lãnh và sẽ phải gởi đơn bảo lãnh về cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS).

Nếu có những lý do nhân đạo có sức thuyết phục, nhân viên lãnh sự có thể đề nghị với USCIS cho phục hồi lại hồ sơ. Cách thứ hai là đương đơn liên hệ trực tiếp với văn phòng USCIS nơi đã chấp thuận đơn bảo lãnh để xin cho phục hồi lại hồ sơ vì lý do nhân đạo. Nếu USCIS phục hồi lại hồ sơ, nhân viên lãnh sự sẽ liên hệ với đương đơn sau đó.

51. Điều gì sẽ xảy ra nếu người bảo lãnh qua đời sau khi người được bảo lãnh chính đã nhập cảnh vào Mỹ?
Việc những đương đơn đi kèm hội đủ tiêu chuẩn hay không để xin qua Mỹ với đương đơn chính đã trở thành thường trú nhân dựa trên qui chế thường trú nhân hợp pháp của đương đơn chính chứ không dựa trên tình trạng của người bảo lãnh. Do đó, nếu người bảo lãnh qua đời sau khi đương đơn chính đã trở thành thường trú nhân và có một hay những đương đơn phụ làm đơn xin qua Mỹ với đương đơn chính, thì những đương đơn phụ đó vẫn duy trì được tiêu chuẩn để qua Mỹ với đương đơn chính.

52. Chuyện gì sẽ xảy ra cho hồ sơ của những đương đơn phụ nếu đương đơn chính qua đời?
Nếu người được bảo lãnh chính qua đời ở bất cứ thời điểm nào trước khi những đương đơn phụ di dân qua Mỹ thì nhân viên lãnh sự sẽ không thể nào cấp visa cho những đương đơn phụ. Việc xin phục hồi nhân đạo không áp dụng trong trường hợp này.

53. Sau khi được cấp visa, tôi có bao nhiêu thời gian để nhập cảnh vào Mỹ?
Thông thường, thời gian hiệu lực của visa diện di dân hay diện hôn phu/hôn thê là 6 tháng. Bạn có 6 tháng để nhập cảnh vào Mỹ kể từ ngày được cấp visa. Những đương đơn diện K-3 được cấp visa có hiệu lực trong vòng hai năm.

54. Nếu tôi không đi qua Mỹ được trong thời gian hiệu lực của visa, tôi sẽ phải làm gì?
Bạn phải gửi trả lại visa không dùng đến cho Bộ phận di dân kèm theo một lá thư giải thích lý do tại sao bạn không đi được. Tùy theo lý do, Lãnh sự quán có thể cấp lại visa khác cho bạn sau khi bạn trả lệ phí cho visa mới.

55. Visa của tôi sắp hết hạn. Tôi phải làm gì?
Nếu bạn không thể đi qua Mỹ trong thời gian hiệu lực của visa, bạn phải gửi trả lại visa không dùng đến cho Bộ phận di dân kèm theo một lá thư giải thích lý do tại sao bạn không đi được. Tùy theo lý do, Lãnh sự quán có thể cấp lại visa khác cho bạn sau khi bạn trả lệ phí cho visa mới.

56. Tôi có thể mang bao nhiêu tiền vào Mỹ?
Không có giới hạn về số tiền mà bạn có thể mang vào Mỹ. Tuy nhiên, nếu bạn mang vào Mỹ số tiền trên 10,000 $ US dưới dạng tiền mặt, chi phiếu của người du lịch (Travelers checks) hay những phương tiện có thể đổi thành tiền, bạn phải khai báo lúc nhập cảnh vào Mỹ hay lúc rời khỏi Mỹ.

57. Tôi sẽ trả tiền thuế hải quan trên các đồ dùng trong gia đình khi tôi dọn qua Mỹ không?
Những đồ dùng trong gia đình mà người di dân sở hữu trên một năm cũng như những đồ dùng cá nhân không chứa đồ bị cấm như súng và thuốc có thể nhập cảnh vào Mỹ không bị thuế. Thuốc lá và rượu chỉ có thể mang rất giới hạn số lượng vào Mỹ không bị đóng thuế. Muốn biết thêm chi tiết, bạn có thể vào trang Web của Hài quan Mỹ. http://www.cbp.gov/xp/cgov/travel/vacat … g_duty.xml.

binhthanh

binhthanh

Posted by binhthanh

: