Thủ tục hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

THỦ TỤC LÀM GIẤY TỜ Ở MỸ ĐỂ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN Ở VIỆT NAM.

Nếu bạn nào ở Mỹ và muốn tự mình làm giấy tờ để về Việt Nam kết hôn thì nên cần có những giấy tờ sau đây:
. Bản sao hộ chiếu có công chứng bởi Notary Public.
. Giấy chứng nhận độc thân (hay còn gọi là công hàm độc thân).
. Giấy tuyên thệ độc thân được xác nhận chữ ký bởi Notary Public. Bạn có thể vào trang:  

Đường link hướng dẫn nội dung của Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ để lấy mẫu tuyên thệ độc thân.

Trường Hợp Không Ủy Quyền:

1/. Xin giấy chứng nhận độc thân ở Tòa Án Quận hoặc phòng thống kê Hộ Tịch nơi bạn cư trú. Bạn vào trang: Những nơi xin giấy độc thân ở Hoa Kỳ để biết địa chỉ của những nơi xin giấy chứng nhận độc thân.

2/. Sau khi bạn nhận được giấy chứng nhận độc thân thì bạn cầm giấy tuyên thệ độc thân và bản sao hộ chiếu đến văn phòng của một người Notary Public để nhờ họ công chứng.

3/. Bạn gửi tất cả giấy tờ cho Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ hoặc Bộ Ngoại Giao Tiểu Bang Hoa Kỳ để công chứng.

• Muốn biết địa chỉ của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ hoặc Bộ Ngoại Giao Tiểu Bang Hoa Kỳ, bạn có thể vào trang Web:
http://www.state.gov/m/a/auth
. Đường link hướng dẫn nội dung
Trong trang sau nầy, thì bạn cần chọn tiểu bang nơi bạn cư trú để có địa chỉ của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ.
4/. Sau khi bạn nhận được giấy tờ gửi trả lại cho bạn bởi Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ hoặc Bộ Ngoại Giao Tiểu Bang Hoa Kỳ thì bạn gửi cho Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hoa Kỳ để hợp pháp hóa lãnh sự.

5/. Bạn cầm tất cả giấy tờ về Việt Nam để cùng người hôn phối tương lai của bạn đi nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn ở sở tư pháp cấp thành phố hay cấp tỉnh nơi đăng ký thường trú của người hôn phối tương lai.

Nếu bạn không có thời gian về Việt Nam quá một tháng thì bạn cần thêm 2 tờ sau đây:
– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
– Kết quả khám sức khỏe tâm thần tiền hôn nhân công chứng bởiNotary Public.

Bạn có thể tải hai mẫu này tại trang web nầy:
. Đường link hướng dẫn nội dung của Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ.

Trường Hợp Ủy Quyền:

1/. Xin giấy chứng nhận độc thân ở tòa án quận hoặc phòng thống kê hộ tịch nơi bạn cư trú. Đồng thời, trong thời gian này, người hôn phối tương lai của bạn nên đến sở tư pháp cấp tỉnh hay cấp thành phố nơi đăng ký thường trú để mua bộ hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài và gửi qua cho bạn. Bạn sẽ phải điền tờ khai đăng ký kết hôn và tờ lý lịch cá nhân. Nói về tờ khai đăng ký kết hôn thì bạn chỉ cần điền phần của bạn và ký tên. Ngày thì để cho người bên Việt Nam ghi sau lúc đem nộp cho sở tư pháp.

* Ở đây, tôi xin lưu ý bạn rằng có sở tư pháp buộc tờ khai đăng ký kết hôn và tờ lý lịch cá nhân cũng phải có dấu hợp pháp hóa lãnh sự của Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hoa Kỳ. Trong trường hợp này, trước khi gửi bộ hồ sơ đăng ký kết hôn cho bạn, người hôn phối tương lai của bạn cũng phải điền phần của họ và ký tên. Ngày thì để cho bạn ghi sau lúc gửi giấy tờ cho Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hoa Kỳ.

– Khi mua bộ hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài, người hôn phối tương lai của bạn nên hỏi sở tư pháp xem họ có yêu cầu tờ khai đăng ký kết hôn và tờ lý lịch cá nhân phải hợp pháp hóa bởi Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hoa Kỳ hay không.

2/. Bạn cầm giấy kết quả khám sức khỏe tiền hôn nhân đến một phòng mạch bác sĩ để khám bệnh và nhờ họ điền tờ này. Bác sĩ phải ký tờ này trước mặt người Notary Public.

3/. Sau khi bạn nhận được giấy chứng nhận độc thân thì bạn cầm giấy tuyên thệ độc thân, giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, kết quả khám sức khỏe tiền hôn nhân và bản sao hộ chiếu đến văn phòng của một người Notary Public để nhờ họ công chứng. Do bác sĩ ký tên trên tờ kết quả khám sức khỏe tiền hôn nhân không ký tên trước mặt người Notary Public nên nếu bạn cầm đến văn phòng của một người Notary Public người Mỹ, họ sẽ từ chối công chứng tờ này. Do đó, bạn nên cầm giấy tờ đến văn phòng của một người Notary Public người Việt Nam. Trước khi đến gặp người Notary Public Việt Nam, bạn cũng nên gọi điện cho họ để hỏi xem họ có bằng lòng công chứng tờ kết quả khám sức khỏe tiền hôn nhân mà bác sĩ đã không ký tên trước mặt họ hay không.

4/. Bạn gửi tất cả giấy tờ cho Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ hoặc Bộ Ngoại Giao Tiểu Bang Hoa Kỳ để công chứng.

Lúc nầy là sau khi bạn nhận được giấy tờ gửi trả lại cho bạn bởi Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ hoặc Bộ Ngoại Giao Tiểu Bang Hoa Kỳ thì bạn gửi cho Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hoa Kỳ để hợp pháp hóa lãnh sự.

5/. Bạn gửi tất cả giấy tờ về Việt Nam cho người hôn phối tương lai của bạn để họ đem đi nộp cho sở tư pháp.

Nếu bạn đã có lần ly hôn ở Mỹ thì bạn phải làm thêm thủ tục ghi chú vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài, gọi tắt là ghi chú ly hôn.

Hồ sơ ghi chú ly hôn sẽ gồm có:
. Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
. Giấy kết hôn lúc trước.
. Bản án hay giấy chứng nhận ly hôn có đóng dấu hoặc công chứng bởi Notary Public.
. Bản sao hộ chiếu có công chứng bởi Notary Public.

– Trong trường hợp bạn không thể đích thân đi nộp đơn xin ghi chú ly hôn thì bạn cần làm thêm giấy ủy quyền ghi chú ly hôn. Tuy nhiên, nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha mẹ, người phối ngẫu, con, anh chị em ruột của bạn thì bạn không cần phải làm giấy ủy quyền. Họ phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ khi đi nộp đơn xin ghi chú ly hôn.
Lưu ýnếu bạn kết hôn ở Việt Nam và ly hôn ở bên Mỹ thì bạn phải nộp đơn xin ghi chú ly hôn ở sở tư pháp nơi bạn đã đăng ký kết hôn lúc trước.

– Sau khi có giấy chứng nhận ghi chú ly hôn thì bạn mới có thể nộp đơn xin đăng ký kết hôn.

– Tất cả giấy tờ dùng cho việc xin ghi chú ly hôn cũng phải trải qua những trình tự công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự như các giấy tờ dùng cho việc xin đăng ký kết hôn.

– Bạn nên nhớ làm thêm một bản án hoặc giấy chứng nhận ly hôn để kèm chung với bộ hồ sơ xin đăng ký kết hôn.

THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN 
(Dành cho công dân Việt Nam tại Hoa Kỳ) 

Đường link hướng dẫn nội dung

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN.

Điều 6. Hồ sơ đăng ký kết hôn.

Hồ sơ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:

1/. Về Tờ khai đăng ký kết hôn.

Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định), ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Trường hợp cả hai bên có mặt khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 (một) Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.

Nếu Tờ khai đăng ký kết hôn đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tình trạng hôn nhân của đương sự, thì không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu đã có Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì không phải xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.

2/. Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân.

a) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện (của VN) tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.

b) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

c) Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.

3/. Về giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn.

Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, ngoài việc phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch hoặc thường trú cấp, còn phải nộp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định cấp loại giấy tờ này.

4/. Về Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

a) Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận của Trung tâm) do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam để bổ sung hồ sơ đăng ký kết hôn đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 của Điều này.

b) Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu đương sự thuộc một trong các trường hợp sau thì phải đến Trung tâm để được tư vấn, hỗ trợ:
– Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;
– Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
– Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.

c) Trường hợp công dân Việt Nam thông thạo ngôn ngữ mà người nước ngoài sử dụng hoặc người nước ngoài thông thạo tiếng Việt, đồng thời kết quả phỏng vấn tại Sở Tư pháp cho thấy hai bên có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước, thì không phải bổ sung Giấy xác nhận của Trung tâm.

Điều 7. Trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

Trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:

1/. Trường hợp đương sự có lý do chính đáng mà không thể có mặt để phỏng vấn vào ngày đã được thông báo, thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng vấn sang ngày khác, văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do không thể có mặt. Thời gian phỏng vấn lần sau không quá 30 ngày, kể từ ngày hẹn phỏng vấn trước và không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2/. Khi phỏng vấn, cán bộ Sở Tư pháp cần làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn của cả hai bên; sự hiểu biết của mỗi bên về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà bên kia cư trú.

3/. Trong khi phỏng vấn mà phát hiện thấy người được phỏng vấn có biểu hiện không bình thường về nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình, cán bộ Sở Tư pháp yêu cầu đương sự khám lại tại tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của Việt Nam.

4/. Trường hợp xét thấy việc kết hôn liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, có dấu hiệu xuất, nhập cảnh trái phép, buôn bán người, môi giới kết hôn trái pháp luật, kết hôn giả tạo nhằm mục đích xuất cảnh, trục lợi hoặc có vấn đề khác liên quan đến chức năng của cơ quan Công an, Sở Tư pháp có công văn, kèm theo bản chụp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn, gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Nếu hết thời hạn xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP mà cơ quan Công an chưa có văn bản trả lời, Sở Tư pháp vẫn hoàn tất hồ sơ, đề xuất ý kiến trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, trong đó nêu rõ vấn đề đã yêu cầu cơ quan Công an xác minh.

Điều 8. Tổ chức lễ đăng ký kết hôn.

Việc tổ chức lễ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:

1. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như giấy thông hành, thẻ cư trú.

2. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ không thể có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn vào ngày Sở Tư pháp ấn định, đương sự phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn và nêu rõ lý do không thể có mặt.

3. Sau 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên nam, nữ không có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ghi chú việc các bên không có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn vào Giấy chứng nhận kết hôn và lưu hồ sơ; Giấy chứng nhận kết hôn này không có giá trị pháp lý.

Nếu sau đó các bên vẫn yêu cầu tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

(Trích TT 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 17/2/2014).

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.

I/ Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp (Tỉnh, Thành phố), từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút) và buổi sáng thứ bảy từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.

+ Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:
* Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ: công chức tiếp nhận hồ sơ in phiếu hẹn trả hồ sơ, biên lai thu lệ phí giao cho người nộp.
* Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ: công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản để tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

+ Bước 3:

a. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và lệ phí:

– Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở để kiểm tra làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn và mức độ hiểu biết nhau của hai bên nam, nữ. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch. Kết quả phỏng vấn được lập thành văn bản.

Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đã phỏng vấn trước;

– Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo, Sở Tư pháp thực hiện xác minh làm rõ; nếu cần thiết thì làm văn bản gửi Công an cùng cấp đề nghị xác minh;

b. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan công an thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp;

c. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ của Sở Tư pháp đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký giấy chứng nhận kết hôn và trả hồ sơ lại cho Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo quy định.

Trường hợp từ chối, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở Tư pháp thông báo cho hai bên nam, nữ.

+ Bước 4: Trả kết quả và tổ chức lễ đăng ký kết hôn

a. Cá nhân căn cứ vào ngày hẹn trên Biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Sở Tư pháp.

b. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký giấy chứng nhận, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn.

c. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp; phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng một (01) bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ.

Trường hợp hai bên vẫn muốn đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

II/. Cách thức thực hiện: Nộp và nhận kết quả trực tiếp tại Sở Tư pháp (Tỉnh, Thành phố).

III/. Thành phần, số lượng hồ sơ:

* Thành phần hồ sơ:

a. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu).

Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu), ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Trường hợp cả hai bên có mặt khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 (một) Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.

Nếu Tờ khai đăng ký kết hôn đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tình trạng hôn nhân của đương sự, thì không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu đã có Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì không phải xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.

b. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc có chồng, cụ thể:

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d. Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

e. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam).

* Ngoài giấy tờ quy định nêu trên, tùy trường hợp, bên nam, nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

– Đối với công dân Việt Nam đang làm trong các lực lượng vũ trang hoặc liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nôp giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh xác nhận người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền mà nước ngoài cấp;

– Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, ngoài việc phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch hoặc thường trú cấp, còn phải nộp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định cấp loại giấy tờ này.

– Trường hợp sau khi phỏng vấn kết hôn mà hồ sơ thuộc các trường hợp sau đây thì phải bổ sung thêm Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam:

+ Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;

+ Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;

+ Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

IV/. Thời hạn giải quyết: Không quá 25 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn

Lệ phí: 1.000.000 đồng/trường hợp;

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

+ Mẫu Tờ khai đăng ký kết hôn (TP/HT-2013-TKĐKKH)

+ Mẫu Giấy chứng nhận kết hôn (TP/HTNNg-2013-KH.1)

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

+ Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

(Trích Thủ tục Hành chính: Kết hôn có yếu tố nước ngoài trên website của Sở Tư Pháp TP Hồ Chí Minh đã được cập nhật theo Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 03 năm 2013 và Thông tư số 22/2013/TT- BTP ngày 31 tháng 12 năm 2013).

khahan

Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng!

khahan

Posted by khahan

:

Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng!